Cảnh báo nguy cơ đột quỵ khi thời tiết chuyển lạnh
Thứ Hai 20/12/2021 11:11:08
Thời tiết thay đổi, lạnh đột ngột làm cho các mạch máu co lại, dẫn tới tăng huyết áp, gây xuất huyết não. Nhiều người trời lạnh thường ít vận động, dẫn tới tăng cân cũng là yếu tố làm tăng huyết áp và nguy cơ đột quỵ.         Đột quỵ (còn gọi là tai biến mạch máu não, xuất huyết não) xảy ra khi lượng máu cung cấp cho một phần của não bộ đột nhiên bị chặn lại hoặc khi có một mạch máu trong não bộ bị vỡ khiến máu tràn vào những khoảng không xung quanh các tế bào não. Đột quỵ là căn bệnh thường xảy ra ở người già. Tuy nhiên những năm gần đây, số người trẻ bị đột quỵ có xu hướng tăng do lối sống không lành mạnh như nghiện thuốc lá, rượu bia, chế độ ăn uống thiếu khoa học, cuộc sống hiện đại với nhiều căng thẳng, kèm theo lối sống ít vận động khiến người trẻ tuổi dễ mắc các bệnh về chuyển hóa như béo phì, tiểu đường, cholesterol trong máu tăng cao… Triệu chứng của đột quỵ           Những triệu chứng của đột quỵ rất dễ phát hiện, bao gồm: đột nhiên bị tê liệt hoặc đuối sức, đặc biệt là ở một nửa cơ thể; đột nhiên khó phát âm hoặc đầu óc lẫn lộn không hiểu được người khác nói; đột nhiên một mắt nhìn không rõ; đột nhiên đi loạng choạng, chóng mặt hoặc mất thăng bằng hoặc không phối hợp được hoạt động; hoặc đột nhiên đau đầu trầm trọng mà không rõ nguyên nhân. Vì sao mùa đông dễ bị đột quỵ?           Mùa đông, thời tiết lạnh khiến tình trạng bệnh cao huyết áp chuyển biến xấu hơn, nhiều khả năng dẫn tới suy tim hoặc đột quỵ. Vào mùa lạnh, cơ thể tăng tiết các catecholamine trong máu dẫn đến co mạch ngoại biên. Mạch máu ở một số vùng co lại sẽ đẩy máu ra những khu vực ít chịu ảnh hưởng hơn, gây giãn mạch thụ động ở những nơi đó (như mạch não, mạch phổi), do đó, dễ gây các biến chứng đứt mạch não hoặc phù phổi cấp. Ngoài ra, thời tiết lạnh cũng làm tăng số lượng tiểu cầu, hồng cầu và độ nhớt của máu, làm tăng nguy cơ bệnh động mạch vành, tai biến mạch máu não và bệnh mạch máu ngoại vi. Đặc biệt, ở người già, khả năng miễn dịch và tính chịu đựng cơ thể kém, mạch máu giảm tính đàn hồi, trở nên cứng hơn, máu tăng độ quánh do tăng cholesterol, giảm enzyme tiêu hủy sợi huyết, lòng mạch bị thu hẹp, máu hay bị kết vón, lưu lượng máu qua não giảm đến 1/5 so với thông thường, dự trữ chức năng không còn nhiều nên rất khó thích nghi với những thay đổi bất thường của thời tiết. Đặc biệt, với những người có tiền sử huyết áp cao, thành mạch máu thoái hóa dày lên, sẽ ảnh hưởng tới tuần hoàn não. Khi gặp thay đổi đột ngột từ bên ngoài, những động mạch đưa máu lên não bị tắc nghẽn, não sẽ bị thiếu chất dinh dưỡng và oxy, dẫn đến đột quỵ và tử vong. Sự thay đổi lớn về nhiệt độ, từ ấm sang lạnh, làm tăng huyết áp, khiến mạch máu bị thắt lại. Mạch máu khi bị biến dạng sẽ dễ dẫn tới tình trạng phình động mạch chủ, gây đột quỵ. Thêm vào đó, vào mùa đông, số người uống rượu càng nhiều do lầm tưởng uống rượu sẽ giúp cơ thể ấm áp. Chất cồn lưu lại trong máu lâu do khả năng bài tiết qua đường mồ hôi giảm, dẫn tới tăng huyết áp, nhịp tim, tăng lưu lượng máu và làm giảm độ kết dính của máu. Khi đó, chỉ cần xuất huyết nhẹ là đủ dẫn tới tai biến. Phòng bệnh đột quỵ khi mùa đông đến như thế nào? Để dự phòng bệnh đột quỵ trong mùa đông cần đặc biệt lưu ý có chế độ sinh hoạt hợp lý. Hơn nữa, việc hạn chế mỡ động vật, tránh rượu, thuốc lá; giữ đủ ấm, tránh những đợt gió lạnh bất thường ùa vào khi cửa mở, sống thư thái, tránh căng thẳng, ngăn ngừa stress… sẽ giúp cơ thể chúng ta, nhất là người cao tuổi thích ứng tốt hơn với môi trường sống, tránh được tai biến mạch máu não. Ngoài ra, chúng ta cần: – Hỗ trợ điều trị tốt bệnh huyết áp cao (nguyên nhân chính gây đứt mạch máu não). – Phòng và hỗ trợ  điều trị tiểu đường (yếu tố nguy cơ gây mảng xơ vữa động mạch lớn, dẫn đến thiếu máu ở não). – Khắc phục tình trạng tăng cholesterol máu cùng với triglyceride máu. – Phòng và trị bệnh đa hồng cầu (có thể gây cơn thiếu máu não hay nhũn não). – Nên ăn nhiều rau củ quả; hạn chế muối; đời sống tình cảm tâm lý ổn định, tránh những xúc động hay chấn thương quá mức. – Thay đổi nếp sống tĩnh tại, ít vận động; tăng cường tập thể dục, vận động vừa sức sao cho phù hợp với tình hình sức khỏe. – Kiểm tra sức khỏe định kỳ thường xuyên, đặc biệt là kiểm soát tốt huyết áp và đường huyết. Hiện nay, mỗi năm khoa Cấp cứu bệnh viện đa khoa Hà Đông cấp cứu khoảng 1.000 bệnh nhân đột quị não cấp, con số ngày càng tăng và trẻ hóa. BSCKII Nguyễn Thành Trung – Trưởng khoa Cấp cứu khuyến cáo người dân: khi phát hiện bản thân hoặc người nhà có các triệu chứng của đột quỵ như yếu liệt nửa người, méo miệng đột ngột hoặc nói đớ, nói không rõ chữ…, ngay lập tức, hãy liên hệ đến cơ sở y tế gần nhất để được hướng dẫn cách xử trí kịp thời và điều trị hiệu quả nhất. “Thời gian vàng” để điều trị tái tưới máu cho những bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấp là trong vòng 6 giờ ngay sau khi khởi phát đột quỵ (bao gồm dùng thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch và lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học).

Xem Thêm

Đái tháo đường - Bệnh lý nguy hiểm cần quan tâm
Thứ Tư 15/12/2021 10:41:02
Trong những năm gần đây, số bệnh nhân đái tháo đường đang có xu hướng gia tăng nhanh với nhiều biến chứng nặng nề như biến chứng tim mạch, thận, mắt, thần kinh… trở thành nỗi lo ngại hàng đầu của toàn xã hội. Việc trang bị những hiểu biết về triệu chứng bệnh đái tháo đường sẽ giúp phát hiện sớm, điều trị hiệu quả bệnh ngay từ giai đoạn đầu. Bệnh đái tháo đường là gì? Bệnh đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa không đồng nhất, có đặc điểm tăng đường máu do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của insulin, hoặc cả hai. Tăng đường máu mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối loạn chuyển hóa về đường, đạm, mỡ, gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh. Dự đoán vào năm 2045, cứ 10 người lớn sẽ có 1 người mắc bệnh đái tháo đường. Tuy nhiên, gần một nửa số người đang sống với bệnh (độ tuổi 20-79) không được chẩn đoán (46,5%), tỷ lệ này ở khu vực Tây Thái Bình Dương là 52.1%. Ước tính hơn 4 triệu người trong độ tuổi từ 20-79 đã tử vong vì các nguyên nhân liên quan đến đái tháo đường trong năm 2019. Bệnh gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm, là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tim mạch, mù lòa, suy thận, và cắt cụt chi.Tại Bệnh viện đa khoa Hà Đông, hiện đã và đang điều trị cho bệnh nhân đái tháo đường và các biến chứng liên quan đến căn bệnh đái tháo đường. Các loại đái tháo đường thường gặp Bệnh đái tháo đường gồm 2 thể chính là: đái tháo đường típ 1, đái tháo đường típ 2. Ngoài ra còn có đái tháo đường thai kỳ, tiền đái tháo đường, đái tháo đường thứ phát và thể bệnh chuyên biệt của đái tháo đường. Đái tháo đường Típ 1 Tế bào β của tuyến tụy bị phá hủy do nguyên nhân tự miễn hoặc không rõ nguyên nhân, gây nên thiếu insulin tuyệt đối. Tỷ lệ mắc bệnh típ 1 chiếm từ 5 – 10% tổng số người mắc bệnh. Bệnh thường xảy ra ở người dưới 20 tuổi, bệnh tiến triển nhanh nếu không kịp thời chữa trị.  Đái tháo đường Típ 2 Do tế bào của cơ thể kháng với insulin, dẫn đến thiếu insulin tương đối (tức là insulin vẫn tiết ra với số lượng bình thường nhưng thiếu so với đòi hỏi của cơ thể). Bệnh này chiếm tỷ lệ cao khoảng 90 – 95% người bệnh, phổ biến gặp ở người trên 40 tuổi. Tuy nhiên hiện nay số ca mắc có xu hướng trẻ hóa, xuất hiện nhiều người mắc ở tuổi 30 và thanh niên.  Đái tháo đường thai kỳ Đái tháo đường khi mang thai là tình trạng rối loạn đường huyết. Đa phần đái tháo đường thai kỳ xảy ra ở phụ nữ mang thai ở tuần 24-28. Triệu chứng của đái tháo đường Các triệu chứng đái tháo đường sau đây là điển hình. Tuy nhiên, một số người đái tháo đường típ 2 có các triệu chứng nhẹ nên người bệnh không nhận biết được. – Thường xuyên cảm thấy mệt mỏi – Đi tiểu thường xuyên – Cảm thấy rất khát – Cảm thấy rất đói – ngay cả khi đang ăn – Nhìn mờ – Chậm lành các vết thương hoặc vết loét: – Giảm cân – ngay cả khi đang ăn nhiều hơn (đái tháo đường típ 1) – Ngứa ran, đau, hoặc tê ở tay hoặc chân (đái tháo đường típ 2) Biến chứng của đái tháo đường Bệnh tim mạch: ảnh hưởng đến tim và mạch máu và có thể gây ra các biến chứng gây tử vong như bệnh động mạch vành (dẫn đến nhồi máu cơ tim) và đột quỵ. Bệnh thận (bệnh thận đái tháo đường): gây ra do tổn thương các mạch máu nhỏ ở thận dẫn đến thận hoạt động kém hiệu quả hoặc suy thận. Bệnh thận phổ biến ở những người đái tháo đường hơn những người không mắc đái tháo đường. Bệnh thần kinh (bệnh thần kinh do đái tháo đường): đái tháo đường có thể gây tổn thương thần kinh khắp cơ thể khi glucose máu và huyết áp quá cao. Điều này có thể dẫn đến các vấn đề về tiêu hóa, rối loạn cương dương, và nhiều chức năng khác. Trong các khu vực bị ảnh hưởng nhiều nhất là các chi, đặc biệt là bàn chân. Tổn thương thần kinh ở những vùng này được gọi là bệnh lý thần kinh ngoại biên và có thể dẫn đến đau, ngứa ran và mất cảm giác. Mất cảm giác là dấu hiệu đặc biệt quan trọng vì nó có thể cho phép chấn thương không được chú ý, dẫn đến nhiễm trùng nghiêm trọng và có thể phải cắt cụt chi. Bệnh về mắt (bệnh võng mạc do đái tháo đường): hầu hết những người mắc đái tháo đường sẽ phát triển một số loại bệnh về mắt (bệnh võng mạc) làm giảm thị lực hoặc mù lòa. Các biến chứng trong thời kỳ mang thai: Phụ nữ mắc đái tháo đường trong suốt thời kỳ mang thai nguy cơ có một số biến chứng nếu họ không theo dõi cẩn thận và kiểm soát tình trạng bệnh. Đường máu cao trong thời kỳ mang thai có thể dẫn đến thai nhi bị quá cân. Điều này có thể dẫn đến các vấn đề về sinh nở, chấn thương cho trẻ và mẹ, và đột ngột giảm glucose máu ở trẻ sau sinh. Trẻ bị phơi nhiễm trong thời gian dài với đường máu cao trong tử cung có nguy cơ mắc đái tháo đường cao hơn trong tương lai. Chẩn đoán đái tháo đường Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường( Bộ Y Tế Việt Nam - năm2020) dựa vào 1 trong 4 tiêu chí sau đây: Glucose huyết tương lúc đói ≥ 126 mg/dL (hay 7 mmol/L) hoặc: Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp với 75g glucose bằng đường uống ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L) HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol). Xét nghiệm HbA1c phải được thực hiện bằng phương pháp đã chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế. BN có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc của cơn tăng glucose huyết cấp kèm mức glucose huyết tương bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L). Chẩn đoán xác định nếu có 2 kết quả trên ngưỡng chẩn đoán trong cùng 1 mẫu máu xét nghiệm hoặc ở 2 thời điểm khác nhau đối với tiêu chí a, b, hoặc c; riêng tiêu  d chí chỉ cần xét nghiệm duy nhất 1 lần. Điều trị bệnh đái tháo đường Hiện nay có rất nhiều phương pháp điều trị bệnh đái tháo đường. Trong đó, việc điều chỉnh chế độ ăn uống hàng ngày cùng với thiết lập chế độ thể dục thể thao hợp lý kết hợp theo dõi tình trạng bệnh lý thường xuyên là những việc làm quan trọng nhất  dù ở thể bệnh nào. Đái tháo đường típ 1: bệnh nhân được chỉ định dùng insulin trong suốt quãng đời còn lại vì cơ thể đã không còn khả năng tự sản xuất insulin. Đái tháo đường típ 2:có thể dùng 1 hay nhiều loại thuốc uống phối hợp nhau  hoặc phối hợp thuốc uống với thuốc tiêm(insulin, GLP1), hoặc chỉ dung thuốc tiêm tùy theo điều kiện và tình trạng của mỗi người bệnh cụ thể mà bác sỹ kê đơn. Để hạn chế tiến triển nặng của bệnh, người bệnh đái tháo đường cần có chế độ ăn và sinh hoạt phù hợp với điều kiện của mình, điều trị liên tục, không tự ý bỏ thuốcvà tự ý điều chỉnh thuốc(chỉ tạm dừng hoặc bỏ thuốc khi đã được khám và tư vấn của bác sỹ chuyên khoa nội tiết trong 1 số trường hợp). Cần lưu ý rằng, bệnh đái tháo đường có thể thay đổi và tiến triển khác nhau ở từng giai đoạn, do đó người bệnh cần được thăm khám, đánh giá chính xác tình trạng hiện tại để có kế hoạch điều trị thích hợp và hiệu quả. Tóm lại, người bệnh cần phải khám định kỳ và tuân thủ đúng chỉ định điều trị của bác sĩ. Phòng bệnh đái tháo đường Hiện nay, chưa thể phòng ngừa được đái tháo đường típ 1. Nhiều yếu tố liên quan đến môi trường, độc chất hay virus được cho rằng có khả năng kích hoạt quá trình tự miễn mà thông qua đó cơ thể bạn tự sản xuất ra kháng thể chống lại tuyến tụy. Tế bào beta ở tuyến tụy là nơi sản xuất ra insulin, hormone đóng vai trò chính yếu trong việc kiểm soát đường huyết của bạn. Do đó, khi tuyến tụy bị phá hủy, đặc biệt là tế bào beta tụy không còn nguyên vẹn, bệnh đái tháo đường sẽ xuất hiện. Tuy nhiên, những yếu tố kích hoạt nói trên vẫn đang trong quá trình khảo sát và chưa có biện pháp ngăn ngừa đái tháo đường típ 1 nào được chứng minh hiệu quả. Vì vậy, các chương trình dự phòng mà bác sĩ đề cập với bạn đều nhằm mục đích hạn chế hoặc làm chậm diễn tiến xuất hiện đái tháo đường típ 2 hoặc làm chậm sự tiến triển của các biến chứng và giảm nguy cơ xảy ra các biến chứng do đái tháo đường. Chế độ ăn uống: Chế độ ăn uống đóng vai trò cực kỳ quan trọng, giúp bệnh nhân đái tháo đường kiểm soát được bệnh. Nguyên tắc cơ bản trong chế độ ăn của bệnh đái tháo đường: đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng, không làm tăng đường huyết nhiều sau ăn, không làm hạ đường huyết xa bữa ăn nhằm duy trì hoạt động thể lực bình thường và duy trì cân nặng hợp lý, bỏ thói quen hút thuốc lá, uống rượu bia.   Chế độ ăn uống đóng vai trò cực kỳ quan trọng, giúp BN tiểu đường kiểm soát bệnh Thiết kế bữa ăn đơn giản, không quá đắt tiền và phù hợp với tập quán địa phương. Cân bằng tỷ lệ đường( ngũ cốc: gạo , ngô, khoai, sắn,…), đạm và chất béo; bổ sung những loại thực phẩm giàu dinh dưỡng, ít chất béo và calo như rau củ, trái cây, các loại ngũ cốc nguyên hạt; theo dõi đường huyết sau bữa ăn… Bệnh nhân có thể tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc các chuyên gia dinh dưỡng để được hướng dẫn chế độ ăn uống thích hợp. Vận động: Việc vận động không chỉ giúp giảm chỉ số đường huyết, duy trì cân nặng ở mức ổn định mà còn giúp giảm nguy cơ bệnh tim mạch…Khuyến cáo bệnh nhân tiểu đường tập thể dục thể thao ít nhất 5 ngày mỗi tuần với thời gian tập 30 phút mỗi ngày, bệnh nhân có thể tham khảo ý kiến bác sĩ để được hướng dẫn bài tập phù hợp. Nên tập thể dục cùng với bạn bè, người thân để được giúp đỡ khi cần(trong khi tập thể dục có thể có những tai biến do hạ đường huyết, hoặc xuất hiện các biến chứng khác của đái tháo đường). Có thể vận động với loại hình mình yêu thích, phù hợp với tuổi tác và sức khỏe. Các môn thể dục thích hợp với người bệnh đái tháo đường là yoga, đi bộ, đạp xe, bơi lội, dưỡng sinh... Tập thói quen vận động nhẹ nhàng sau bữa ăn giúp hạ đường huyết. Không nên tập thể dục khi: Đường huyết < 70 mg/dl(<3,9 mmol/l) hoặc có triệu chứng hạ đường huyết Có ceton trong nước tiểu và đường huyết > 250 mg/dl (> 13,9 mmol/l) Không có ceton niệu trong nước tiểu nhưng có đường huyết > 400 mg/dl (> 22,2 mmol/l) đối với bệnh nhân đái tháo đường típ 2. Khi nghỉ mà có cơn đau thắt ngực.

Xem Thêm

Sốt xuất huyết ở trẻ em
Thứ Hai 06/12/2021 16:00:15
Bệnh sốt xuất huyết là gì? Bệnh sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm cấp tính, bệnh xảy ra quanh năm, nhưng thường gia tăng vào các tháng mùa mưa, Hiện chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, nếu ko được điều trị đúng cách sẽ để lại hậu quả nặng nề thậm chí có thể tử vong. Bệnh do virus Dengue gây ra. Bệnh lây truyền do muỗi vằn (Aedeses aegypti) sẽ truyền virus này từ người bệnh sang người khỏe, khiến cơ thể bị nhiễm bệnh. Hiện nay trên thế giới có 4 type virus Dengue gây bệnh cho người, đó là DEN-1, DEN-2, DEN-3 và DEN-4.Một người khi mắc bệnh sốt xuất huyết thì có miễn dịch suốt đời đối với type virus dengue đã mắc, nhưng không có miễn dịch đối với các type virus dengue còn lại. Do đó, trên lý thuyết 1 người trong đời có thể bị sốt xuất huyết dengue 4 lần tương ứng với 4 type virus dengue khác nhau. BSCKII.Nguyễn Thị Thùy Dương – Trưởng khoa Nhi thăm khám cho bệnh nhi Dấu hiệu nhận biết. Bệnh diễn biến qua 3 giai đoạn bao gồm: Giai đoạn sốt, giai đoạn nguy hiểm và giai đoạn phục hồi. Giai đoạn sốt: Thường trong 3-4 ngày đầu của bệnh với những biểu hiện: Bệnh nhân xuất hiện sốt cao đột ngột 39-40 độ C, trước đó trẻ hoàn toàn khỏe mạnh. Mệt mỏi, đau đầu, đau nhức hốc mắt, đau các khớp, đau mỏi người, có thể có viêm long đường hô hấp trên. Chán ăn, cảm giác buồn nôn và nôn. Da xung huyết, có thể có biểu hiện những chấm xuất huyết dưới da. Vào thời điểm này, những triệu chứng của bệnh thường không đặc hiệu, không thể phân biệt với nhiễm các loại vi rút khác như cúm, sốt do covid… Giai đoạn nguy hiểm (hay gọi là giai đoạn xuất huyết): Thường vào ngày thứ 3 - 7 của bệnh. Biểu hiện sốt có thể giảm hoặc vẫn còn sốt, xuất hiện các dấu hiệu xuất huyết từ nhẹ đến nặng, có những biểu hiện xuất huyết rất đa dạng (do giảm tiểu cầu trong máu), là giai đoạn nhiều biến chứng xảy ra. Giai đoạn hồi phục: Bệnh nhân hết sốt trên 48 giờ, đỡ mệt, toàn trạngtốt lên, thèm ăn và tiểu tiện nhiều hơn, Xét nghiệm tiểu cầu bắt đầu tăng. Dấu hiệu nhận biết sốt xuất huyết ở trẻ em Xử trí trẻ bị sốt xuất huyết Hiện tại vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu dành cho bệnh sốt xuất huyết, phương pháp chủ yếu sử dụng là điều trị triệu chứng. Dùng thuốc hạ sốt khi sốt xuất huyết + Thuốc, hạ sốt thường được dùng để kiểm soát các triệu chứng đau nhức cơ và sốt cao (trên 38.5 độ C).  + Đồng thời, có thể kết hợp với các phương pháp hạ sốt vật lý như chườm mát ở vị trí nách, bẹn, các nếp gấp, còn lau toàn bộ cơ thể bằng nước ấm để hạ nhiệt. Lưu ý: Không được sử dụng aspirin, ibuprofen để điều trị sốt xuất huyết do thuốc làm trầm trọng thêm tình trạng chảy máu, tăng nguy cơ xuất huyết dạ dày, đe dọa đến tính mạng. Sốt là phản ứng tốt của cơ thể chống lại virus. Nhưng nhiều bệnh nhân có biểu hiện sốt cao lại tìm mọi cách hạ sốt cấp tốc về nhiệt độ bình thường, đặc biệt là trẻ em. Do đó, tình trạng lạm dụng paracetamol, dùng quá liều thuốc liên tục sẽ dẫn tới ngộ độc gan và làm giảm khả năng miễn dịch của cơ thể, kể cả khi dùng dạng thuốc đặt hậu môn ở trẻ em. Lời khuyên là bệnh nhân cần tuyệt đối tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ, dùng thuốc hạ thuốc đúng liều theo đơn, thường uống 4-5 lần/ngày, mỗi 4-6 giờ. Ngoài ra, nhiều người cứ thấy sốt là tự ý mua thuốc kháng sinh sử dụng, nhưng đối với bệnh sốt do virus gây ra như sốt xuất huyết, dùng kháng sinh không có ý nghĩa và không giúp lành bệnh. Bù dịch đúng cách - Một nhầm lẫn mà nhiều người mắc phải đó là tư duy sốt xuất huyết Dengue gây ra mất nước. Tuy nhiên, sự thật là đa phần bệnh nhân mắc sốt xuất huyết đủ hoặc thừa nước ngay từ lúc mới bắt đầu truyền dịch cấp cứu. - Tại sao phải bù dịch trong trường hợp sốc Dengue? Vì sốt xuất huyết gây thoát huyết tương do tăng tính thấm thành mạch, nếu thoát huyết tương nhiều sẽ dẫn đến tình trạnh sốc. Vì vậy, phải bù dịch ngay để tránh sự nguy hiểm có thể xảy ra cho người bệnh bằng đường uống và đường tĩnh mạch. Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân sốt xuất huyết: - Nên: Ăn các loại thức ăn mềm, dễ tiêu, đầy đủ chất dinh dưỡng dạng lỏng như cháo, súp hoặc cơm nát, mỗi lần ăn một ít. Tăng cường uống nhiều nước, bù điện giải bằng dung dịch oresol hằng ngày. - Không nên: Ăn những loại thức ăn có nhiều dầu mỡ, gây khó tiêu, đầy bụng. Tránh các thức ăn, nước uống có màu đỏ sẫm: Huyết (heo, bò, gà…), củ dền, xá xị, socola… để hạn chế gây nhầm lẫn với xuất huyết tiêu hóa. Không uống rượu bia, chất kích thích. Theo dõi khi trẻ có những dấu hiệu cảnh báo cần nhập viện: Người bệnh thấy khó chịu hơn mặc dù sốt giảm hoặc hết sốt; Không ăn, uống được; Nôn ói nhiều; Đau bụng nhiều; Tay chân lạnh, ẩm; Mệt lả, bứt rứt; Chảy máu mũi, miệng hoặc xuất huyết âm đạo; Không tiểu trên 6 giờ; Biểu hiện hành vi thay đổi như lú lẫn, tăng kích thích, vật vã hoặc li bì. Khi có những triệu chứng trên, cần đến ngay cơ sở y tế để thăm khám và điều trị kịp thời, tránh được những hậu quả đáng tiếc.

Xem Thêm

Sốt xuất huyết bùng phát thời điểm giao mùa, người dân cần lưu ý
Thứ Hai 11/10/2021 09:59:59
Sốt xuất huyết được xếp vào nhóm bệnh truyền nhiễm cấp tính phức tạp, khả năng lây nhiễm nhanh trong cộng đồng, nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn đến tử vong. Tiết trời giao mùa kèm theo những đợt mưa ẩm là điều kiện thuận lợi để muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết phát triển. Chính vì vậy, song song với phòng chống dịch Covid-19, người dân cũng cần trang bị kiến thức và phòng chống các dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như sốt xuất huyết. Theo Bộ Y tế từ đầu năm đến ngày 19/9, cả nước ghi nhận 49.113 trường hợp mắc sốt xuất huyết, trong đó có 18 trường hợp tử vong tại 9 tỉnh, thành phố phía Nam. Riêng ở Hà Nội, từ đầu năm 2021 đến ngày 26/9 đã ghi nhận 1.031 ca mắc sốt xuất huyết, phân bố tại 27/30 quận, huyện, thị xã, chưa có ca tử vong.           Tính từ đầu mùa đến nay, Bệnh viện đa khoa Hà Đông cũng đã tiếp nhận và điều trị cho hơn 100 bệnh nhân bị sốt xuất huyết, hiện tại Khoa Nội tổng hợp vẫn đang điều trị cho 11 bệnh nhân sốt xuất huyết. Trường hợp bệnh nhân nam N V Đ (60 tuổi, Phú La, Hà Đông, Hà Nội) nhập viện trong tình trạng sốt nóng, đau mỏi người, đau đầu, nôn, họng xung huyết, xét nghiệm Dengue virus dương tính. Hay như trường hợp bệnh nhân N T N L (58 tuổi, Kiến Hưng – Hà Đông – Hà Nội) cũng nhập viện với biểu hiện tương tự, xét nghiệm Dengue virus dương tính.  Bác sĩ Dương Như Trường – Khoa Cấp cứu Bệnh viện đa khoa Hà Đông đang thăm khám cho bệnh nhân bị sốt xuất huyết Bác sĩ CKII Phạm Văn Cường – Trưởng khoa Nội Tổng hợp, Bệnh viện đa khoa Hà Đông cho biết: “Triệu chứng của sốt xuất huyết là sốt cao liên tục (39-40 độ C), kéo dài 2-7 ngày, kèm theo đau đầu dữ dội vùng trán, sau nhãn cầu, đau cơ và khớp, sưng hạch bạch huyết hoặc phát ban, xuất huyết dưới da kèm nôn dai dẳng, đau bụng, rối loạn tiêu hóa, chảy máu lợi hoặc chân răng…. Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời, sốt xuất huyết có thể biến chứng nặng nề, nguy hiểm đến tính mạng như: tràn dịch màng phổi, viêm phổi, sốc do thoát huyết tương nặng, chảy máu nội tạng, chảy máu não, tổn thương các tạng, tổn thương gan, rối loạn đông máu…”          Bác sĩ CKII Phạm Văn Cường – Trưởng khoa Nội Tổng hợp, thăm khám cho bệnh nhân SXH đang điều trị tại Khoa Hiện nay, sốt xuất huyết chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và cũng chưa có vắc xin phòng bệnh. Do bệnh lây từ người sang người qua đường muỗi đốt nên biện pháp hiệu quả nhất để phòng bệnh là diệt muỗi và hạn chế môi trường sinh sống của muỗi. Theo khuyến cáo của bác sĩ Bệnh viện đa khoa Hà Đông, người dân cần chủ động thực hiện các biện pháp phòng bệnh sốt xuất huyết hiệu quả nhất như sau:           Loại bỏ vật trung gian truyền bệnh đó là muỗi Aedes. Người dân tham gia diệt muỗi, diệt loăng quăng, bọ gậy quanh khu vực mình sinh sống.           Thường xuyên vệ sinh môi trường phòng chống sốt xuất huyết bằng những công việc như: đậy kín các dụng cụ chứa nước, không để cho muỗi vào đẻ trứng, cọ rửa và thay nước ít nhất 1 tuần/lần với các dụng cụ chứa nước xô, chum vại, lọ hoa, bể chứa đựng nước, đặc biệt lưu ý các loại cây cảnh thủy sinh trong nhà cũng cần được thay nước và cọ rửa bình 1 tuần/lần.            Đối với các dụng cụ chứa nước lớn hay các bể chứa nên thả cá ăn bọ gậy, người dân cần thực hiện thu gom, hủy bỏ các loại phế thải có thể chưa nước như lốp xe cũ, chai lọ, vỏ đồ hộp, gáo dừa…           Mỗi người dân cần phòng chống muỗi đốt bằng các biện pháp như: dọn dẹp nhà cửa gọn gàng sạch sẽ, không treo quần áo trên tường để giảm bớt chỗ trú ngụ của muỗi.            Ngủ màn kể cả ban ngày. Làm rèm che cửa để hạn chế muỗi xâm nhập vào nhà.           Do muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết hoạt động mạnh hơn vào ban ngày, đặc biệt lúc sáng sớm và chiều tối nên người dân cần mặc quần dài, áo dài tay đặc biệt khi làm vườn, ngủ màn kể cả ban ngày.           Sử dụng các loại thuốc bôi chống muỗi trong những khung giờ sáng sớm và chiều tối, phun hóa chất diệt muỗi định kì tại nhà.

Xem Thêm

Điều trị suy giãn tĩnh mạch mạn chi dưới bằng phương pháp laser nội mạch
Thứ Năm 12/08/2021 09:33:06
Suy giãn tĩnh mạch chi dưới là bệnh lý mạn tính, đặc trưng bởi sự suy giảm chức năng đưa máu về tim gây ra sự ứ trệ máu ở các hệ thống tĩnh mạch vùng chân. Bệnh thường gặp ở người lớn tuổi do quá trình lão hóa các cơ quan theo tuổi tác. Trong đó, tỷ lệ nữ giới thường gặp nhiều hơn so với nam giới ( tỷ lệ 3:1 ). Bệnh thường tiến triển chậm, việc chẩn đoán bệnh không quá phức tạp nhưng điều trị lâu dài và tốn kém, nhất là khi đã xảy ra biến chứng. Bệnh nhân bị suy giãn tĩnh mạch Nguyên nhân và triệu chứng của bệnh suy giãn tĩnh mạch chi dưới Nguyên nhân của bệnh chưa được xác định rõ ràng. Tuy nhiên, có thể liên quan đến một số yếu tố nguy cơ làm tổn thương chức năng của hệ thống van tĩnh mạch một chiều như: • Tư thế sinh hoạt, làm việc phải đứng lâu, ngồi lâu, ít vận động. • Tuổi tác. • Tình trạng thừa cân, béo phì. • Một số yếu tố nguy cơ khác: phụ nữ có thai, bệnh lý huyết khối tĩnh mạch, bệnh lý khiếm khuyết van bẩm sinh,… Các triệu chứng của bệnh suy giãn tĩnh mạch chi dưới tiến triển từ từ qua từng giai đoạn. Ở giai đoạn đầu: • Cảm giác bó chặt ở bắp chân, nặng và mỏi chân. • Chuột rút ở bắp chân về đêm, cảm giác kiến bò ở chân. • Các mạch máu nhỏ nổi lên ở vùng cổ chân, bàn chân Ở giai đoạn tiến triển: • Chân sưng phù, ngứa, đặc biệt ở vùng mắt cá chân. • Các tĩnh mạch nổi thành búi dọc theo đùi, mắt cá hoặc đầu gối. • Thay đổi sắc tố da… Bệnh suy giãn tĩnh mạch chi dưới diễn tiến âm thầm, có thể gây ra các biến chứng như huyết khối tĩnh mạch nông và huyết khối mạch sâu gây đau, phù nề, thậm chí là gâu ra các ổ loét nhiễm khuẩn lâu liền. Phương pháp điều trị suy giãn tĩnh mạch chi dưới Hiện nay, có nhiều phương pháp điều trị suy giãn tĩnh mạch chi dưới. Tuỳ thuộc tình trạng bệnh, mức độ nghiêm trọng của bệnh và đặc điểm của người bệnh sẽ lựa chọn phương pháp điều trị hiệu quả. Với tình trạng bệnh lý nhẹ, có thể sử dụng phương pháp điều nội khoa dùng thuốc kết hợp với đeo tất áp lực, thay đổi lối sống cũng như tập vận động hợp lý. Đối với giai đoạn nặng hơn thì cần ưu tiên phương pháp phẫu thuật, can thiệp nội mạch. ‍Điều trị suy giãn tĩnh mạch mạn chi dưới bằng phương pháp laser nội mạch BSCKII Đỗ Hữu Nghị - Trưởng khoa Tim mạch Lõa khoa Bệnh viện đa khoa Hà Đông cho biết: “Trước đây, khi điều trị suy giãn tĩnh mạch chi dưới, bệnh nhân phải phẫu thuật rất phức tạp, mất nhiều máu, gây đau đớn, thời gian hồi phục kéo dài, để lại sẹo, tính thẩm mỹ không cao... Ngày nay, với phương pháp can thiệp nội mạch ít xâm lấn, sẽ rất nhẹ nhàng, ít gây biến chứng, thời gian hồi phục nhanh có thể xuất viện sau 1 ngày, mang tính thẩm mỹ cao không để lại sẹo và gần như không tái phát.”

Xem Thêm

Cảnh báo gia tăng trẻ cận thị trong mùa dịch COVID-19
Thứ Năm 24/06/2021 08:32:49
Các chuyên gia y tế cảnh báo với tình hình dịch bệnh phức tạp, thời gian ở trong nhà quá lâu cùng các thiết bị di động, tivi, máy tính, lớp học online và đọc truyện tranh… sẽ khiến trẻ em mắc các tật về mắt ngày càng gia tăng, nếu không can thiệp sớm có thể dẫn đến mù lòa. Tình trạng cận thị ở trẻ em có xu hướng tăng trong những năm gần đây nhưng số lượng ca khám mắt do thị lực kém xuất hiện nhiều hơn trong giai đoạn đại dịch COVID-19. BSCKI. Lê Thị Chính - Phó Trưởng khoa Mắt, Bệnh viện Đa khoa Hà Đông cho biết: Vấn đề chung của các gia đình hiện nay cho con đến khám mắt là thị lực của trẻ rất kém, do thời gian rảnh rỗi ở nhà quá nhiều, cũng không biết làm gì khác ngoài giải trí với các trò chơi trên mạng, xem tivi hoặc đọc sách…. Ngay cả khi không dùng các thiết bị di động thì việc ở trong không gian hẹp quá lâu với tầm nhìn ngắn cũng khiến thị lực không còn như trước. Trong khi, ánh sáng tự nhiên và hoạt động thể chất bên ngoài đóng một vai trò đối với tình trạng sức khỏe của mắt. Đặc biệt là  trẻ từ 7 – 9 tuổi và 12 – 14 tuổi. Trong khoảng thời gian này, nếu trẻ ngủ quá ít hoặc không đủ thời gian để ngủ vì mải chơi sẽ dễ gây ra cận thị. "Ngoài ra, trẻ xem ti vi quá gần, nếu như ngày nào trẻ cũng xem ti vi nhiều hơn 2 giờ, với khoảng cách từ mắt tới ti vi nhỏ hơn 3m thì sẽ làm cho thị lực suy giảm rất nhiều..."- BS. Chính nhấn mạnh. Cùng với cận thị, các bác sĩ cũng cho hay nhiều trường hợp "mỏi mắt kỹ thuật số" ở trẻ em. Các triệu chứng gồm mờ mắt, nhức đầu và mỏi mắt, mắt thiếu linh hoạt. Nhiều trẻ cũng bị chảy nước mắt, nóng rát, dụi mắt thường xuyên hơn, khô và cảm giác có dị vật trong mắt. Các triệu chứng thường giảm dần sau vài giờ, nhưng hiện y khoa chưa nghiên cứu rõ liệu có hậu quả lâu dài hơn hay không. Hình ảnh khám cận thị cho trẻ tại Khoa Mắt. Quy tắc cho mắt nghỉ ngơi 20 giây Chuyên gia nhãn khoa khuyến cáo: Để làm chậm sự  phát triển của cận thị và tránh các vấn đề về mắt, các bậc phụ huynh định kỳ từ 3 đến 6 tháng cho trẻ đi khám mắt 1 lần tại các cơ sở y tế và dành ít nhất một giờ mỗi ngày cho trẻ  hoạt động thể chất ngoài trời. Trong trường hợp gia đình không có sân vườn, bố mẹ nên cố gắng hết sức để tạo một trò chơi hoặc hoạt động thể chất nào đó, cốt để trẻ rời xa máy tính, tivi hoặc điện thoại. Cha mẹ nên hướng dẫn trẻ áp dụng quy tắc nghỉ ngơi 20 giây sau mỗi 20 phút sử dụng màn hình, và hướng ánh mắt nhìn đi nơi khác ở khoảng cách hơn 20m. Nhắc trẻ chớp mắt khi chúng đang nhìn vào màn hình. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng hầu hết mọi người đều chớp mắt ít hơn so với bình thường khi nhìn chằm chằm vào màn hình, điều này có thể gây căng thẳng và khô mắt. Đối với các triệu chứng khô mắt cần nhỏ nước muối sinh lý để vệ sinh mắt. Bên cạnh đó, phụ huynh cần cho trẻ ăn các thực phẩm có chứa nhiều vitamin A, quan tâm và phát hiện sớm cận thị ở trẻ (khi trẻ xem ti vi mà nheo mắt, kêu nhức mắt…) cần đưa trẻ đến cơ sở y tế khám, điều trị và được hướng dẫn cụ thể trong việc đeo kính phù hợp cho trẻ. Trẻ đã cận thị, đeo kính là biện pháp an toàn nhất. Lưu ý, kính tiếp xúc hay còn gọi là kính áp tròng không thích hợp với trẻ và cũng có nguy cơ gây nhiễm trùng. Hiện nay, có các phương pháp phẫu thuật nhưng phải đợi đến khi trẻ  trên 18 tuổi, độ cận đã ổn định mới thực hiện được.

Xem Thêm

Dấu hiệu nhận biết các bệnh về đường hô hấp ở người lớn và trẻ nhỏ.
Thứ Năm 13/05/2021 10:09:22
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cảnh báo về các bệnh lý viêm đường hô hấp trên (cúm, viêm mũi họng, viêm phổi, viêm phế quản, viêm tai giữa…) đã gây ra 10 triệu ca tử vong hàng năm. Các bệnh về đường hô hấp thường gặp nhất ở đối nhóm đối tượng người già và trẻ nhỏ, cần phát hiện sớm để phòng và điều trị các bệnh về đường hô hấp kịp thời; trước khi người bệnh có tình trạng xấu đi gây nguy hiểm đến tính mạng. Các loại bệnh về đường hô hấp Cảm cúm Các triệu chứng thường bao gồm: Sổ mũi. Đau họng. Hắt xì. Nhức đầu và đau nhức cơ thể. Hen suyễn Các biểu hiện của hen suyễn: Tức ngực hoặc áp lực. Khó thở hoặc khó thở. Khò khè hoặc huýt sáo khi thở ra. Viêm xoang Dấu hiệu nhận biết của viêm xoang khi thời tiết thay đổi, hay dị ứng người bệnh thường buốt và rát ở phần xoang mũi. Các biểu hiện thường gặp ở người bị viêm xoang: Đau buốt ở hốc mặt, đặc biệt là sau mắt và mũi. Cảm thấy nghẹt thờ Ho và sổ mũi. Chảy nước mũi có thể gây đau họng, hôi miệng và buồn nôn hoặc nôn. Viêm phế quản Các triệu chứng thường gặp: Sổ mũi. Đau ngực Sốt và ớn lạnh. Cảm giác khó chịu hoặc mệt mỏi. Khò khè. Đau họng. Chán ăn Viêm họng Các dấu hiệu bệnh: Đau họng Sốt Nhức đầu Đau khớp và đau cơ Phát ban da Sưng hạch bạch huyết ở cổ Hắt hơi Ho Sốt với nhiệt độ 38 độ C Nhức đầu nhẹ Thời điểm giao mùa sang hè, sử dụng điều hoà cùng với đó là thay đổi thời tiết, mưa đột xuất… rất dễ khiến chúng ta gặp các vấn đề về bệnh đường hô hấp. Nhận biết bệnh và thăm khám tại Cơ sở Y tế, uy tín là cách tốt nhất giúp bạn hiệu quả điều trị và tránh được những biến chứng nguy hiểm.   ĐƠN NGUYÊN KCB TỰ NGUYỆN - BỆNH VIỆN ĐA KHOA HÀ ĐÔNG Địa chỉ thăm khám, tư vấn các bệnh lý Tai, Mũi, Họng – an toàn - nhanh chóng – hiệu quả cao. Địa chỉ: số 2 Bế Văn Đàn, Quang Trung, Hà Đông, Hà Nội Hotline: 0969.668.115      

Xem Thêm

Thoái hóa khớp ở người cao tuổi
Thứ Hai 19/04/2021 15:58:12
Thoái hóa khớp là quá trình lão hóa mang tính quy luật của tổ chức sụn, các tế bào, tổ chức ở khớp và quanh khớp. Đây là bệnh liên quan chặt chẽ với tuổi nghĩa là tuổi càng cao tổn thương thoái hóa càng nặng; bệnh gây ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe cũng như chất lượng cuộc sống của người cao tuổi. Quá trình lão hóa mang tính quy luật nên chúng ta không thể nào đẩy lùi tình trạng thoái hóa của xương và chữa trị bệnh dứt điểm được. Tuy nhiên chúng ta vẫn có thể giúp bệnh nhân giảm bớt các cơn đau và duy trì chức năng vận động của khớp. Các triệu chứng chính của bệnh Đau tại khớp bị thoái hóa là dấu hiệu bao giờ cũng có, và là triệu chứng khó chịu khiến bệnh nhân phải tìm đủ mọi cách để giảm đau. Đau khớp có tính chất cơ học, đi lại vận động đau tăng, nghỉ ngơi giảm đau. Trong thoái hoá khớp gối bệnh nhân đau khi đi lại, khi đứng lên và ngồi xuống. Trong thoái hóa đốt sống thắt lưng thì khi cúi xuống, đứng lên, quay ngang… đều đau, đôi khi do thần kinh bị chèn ép làm cho đau dọc xuống dưới chân. Cứng khớp buổi sáng là tình trạng bệnh nhân khi ngủ dậy thấy các khớp của mình cứng, vận động khó, phải tập luyện gấp duỗi một lúc khớp mới vận động dễ dàng hơn. Ngoài các triệu chứng trên, bệnh nhân có thể thấy lạo xạo khớp khi cử động, giai đoạn nặng có thể có biến dạng khớp, hạn chế vận động hoặc mất vận động khớp. Các vị trí thoái hóa khớp thường gặp 2. Phòng và điều trị thoái hóa khớp Để phòng bệnh thoái hóa khớp, người cao tuổi nên có một chế độ sinh hoạt cho hợp lý (ăn, uống, đi lại, tập luyện…) tùy theo điều kiện của mỗi một người. Nên có chế độ sinh hoạt và tập luyện nhẹ nhàng như chơi thể thao, đi bộ, bơi… hạn chế mang vác nặng, làm các động tác quá sức. Duy trì một chế độ tập luyện và phục hồi chức năng đều đặn, hết sức tránh việc bất động khớp (trừ giai đoạn đang viêm cấp). Điều trị không dùng thuốc quan trọng nhất là giảm cân nếu bị quá cân, hướng dẫn phương pháp tập luyện chống thoái hóa khớp gối hiệu quả; Vật lý trị liệu để giảm đau, sửa chữa tư thế xấu và duy trì dinh dưỡng cơ ở cạnh khớp, điều trị các đau gân và cơ kết hợp, tránh cho khớp gối tổn thương không bị quá tải. Điều trị dùng thuốc: thuốc chống viêm giảm đau (đường uống, bôi tại chỗ, tiêm vào trong khớp gối), các thuốc chống thoái hóa khớp tác dụng chậm (Glucosamine sulfate và chondroitin sulfate, Diacerheine, piascledine,...). Để tiêm vào ổ khớp, một số bệnh viện lớn có thể dùng một trong các sản phẩm sau: corticoid, acid hyaluronic, huyết tương giàu tiểu cầu. 3. Giải pháp acid hyaluronic Ở những người mắc bệnh viêm khớp thường có sự sụt giảm hàm lượng hyaluronic acid ở sụn và hoạt dịch, làm giảm độ nhớt, giảm khả năng bôi trơn và chức năng chống sốc. Do đó làm tăng áp lực cơ học lên sụn, làm mất sụn khớp dẫn tới việc bị đau và chức năng của khớp cũng bị sụt giảm nghiêm trọng. Khi tiêm vào ổ khớp, hyaluronic acid sẽ giúp tái tạo lại màng khớp và hoạt dịch nhờ đó cải thiện được chức năng của khớp. Trong các loại thuốc tiêm ổ khớp, GO-ON® có chứa 25mg sodium hyaluronate, 21,25mg sodium chloride và các thành phần khác trong mỗi syringe, được chỉ định như một chất bổ sung dịch hoạt dịch cho khớp gối, khớp vai và một số khớp khác. Sản phẩm có tác dụng giống như chất bôi trơn và hỗ trợ cơ học cũng như chỉ định điều trị triệu chứng cho các bệnh nhân viêm xương khớp mãn tính. Liều dùng và cách sử dụng: GO-ON® nên được tiêm vào khớp 5 lần, mỗi lần tiêm cách nhau 1 tuần. Có thể tiêm một số khớp cùng lúc. Phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ của bệnh mà mỗi lần điều trị như vậy có thể có tác dụng trên 6 tháng. Cần tiếp tục nhắc lại liệu trình như vậy. Trong trường hợp có tràn dịch khớp cần dẫn lưu, bất động khớp và chườm đá hoặc dùng corticosteroid tiêm vào khớp. Tiếp tục dùng GO-ON® sau 2-3 ngày.  Hiện nay thuốc GO-ON đã có mặt tại khoa Nội Tổng hợp – Bệnh viện đa khoa Hà Đông  và bệnh nhân được hưởng bảo hiểm y tế.  Bài viết chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc khám, chẩn đoán và điều trị y khoa. Khi gặp bất kỳ vấn đề về xương khớp hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn: BSCKII. Chuyên ngành cơ xương khớp Phạm Văn Cường -Trưởng khoa Nội tổng hợp – Bệnh viện đa khoa Hà Đông, điện thoại: 0906115036. (Tổng hợp từ internet)                           

Xem Thêm

Giải pháp thuốc sinh học mới  cho bệnh viêm cột sống dính khớp
Thứ Hai 19/04/2021 15:35:43
Viêm cột sống dính khớp là một bệnh viêm khớp mãn tính và là bệnh hay gặp nhất trong nhóm bệnh lý cột sống thể huyết thanh âm tính, có mối liên quan chặt chẽ nhất với HLA-B27 (80-90%). Bệnh thường gặp ở nam giới (80-90%), tuổi mắc bệnh trẻ, dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ 80% và có tính chất gia đình. 1.Các triệu chứng chính của bệnh * Khởi bệnh: -  Bệnh thường xuất hiện từ từ( 80%) với triệu chứng đau mỏi vùng cột sống lưng, thắt lưng, có thể có dấu hiệu cứng và hạn chế vận động cột sống buổi sáng, tình trạng này được cải thiện sau khi bệnh nhân vận động, tập thể dục. -  Bệnh có thể xuất hiện đột ngột (20%) với dấu hiệu đau dây thần kinh hông to, viêm khớp ngoại biên (khớp gối, khớp bàn cổ chân...), hoặc viêm các điểm bám gân như viêm gân Achille, viêm gai chậu, viêm mấu chuyển lớn. -  Thời gian khởi phát kéo dài vài tháng đến vài năm đa số bệnh nhân vẫn sinh hoạt và làm việc bình thường nên thường bị bỏ qua và không được chẩn đoán. * Toàn phát: - Biểu hiện lâm sàng chính của Viêm cột sống dính khớp là tổn thương cột sống và tổn thương ngoại biên có thể xuất hiện riêng rẽ hoặc phối hợp với nhau. Phim chụp X quang hình ảnh viêm cột sống dính khớp 2. Tiến triển           Bệnh Viêm cột sống dính khớp tiến triển mãn tính với các đợt tái phát đầu đến teo cơ, dính khớp, cứng cột sống và bệnh nhân có thể bị tàn phế. 3. Điều trị Mục tiêu điều trị: cải thiện các triệu chứng đau khớp, cứng khớp; phục hồi và duy trì chức năng của cột sống và khớp, không để tiến triển đến tổn thương cấu trúc và đảm bảo chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. 3.1.Điều trị không dùng thuốc:  Tập thể dục Tập vật lý trị liệu Duy trì tư thế cơ thể thẳng khi đi, đứng, ngồi, nằm. 3.2.Điều trị dùng thuốc Điều trị triệu chứng: NSAIDs, giãn cơ Bổ xung thêm canxi và vitamin D3 do bệnh nhân Viêm cột sống dính khớp có nguy cơ mất khoáng xương cao hơn người bình thường. 3.3.Giải pháp thuốc sinh học mới Thuốc sinh học là nhóm thuốc mới được sử dụng trong điều trị viêm cột sống dính khớp. Chúng cho thấy nhiều lợi thế rõ rệt trong việc làm giảm triệu chứng và làm chậm tiến triển của bệnh.  Thuốc sinh học có bản chất là các protein (kháng thể đơn dòng) được tạo ra bằng công nghệ sinh học (gây đáp ứng miễn dịch trên động vật, sau đó thu kháng thể bằng kỹ thuật sinh học phân tử) và nhắm mục tiêu vào các protein gây viêm trong hệ thống miễn dịch như TNF và interleukin.  Với viêm cột sống dính khớp, nhóm thuốc này giúp giảm đau, giảm sưng, giảm cứng khớp, sưng khớp và góp phần làm chậm tiến triển của bệnh Trong các loại thuốc sinh học, REMSIMA có chứa 100 mg Infliximabđược chỉ định để điều trị các thể viêm cột sống dính khớp nặng, viêm khớp hoạt động trên các bệnh nhân trưởng thành không đáp ứng đầy đủ với liệu pháp điều trị thông thường Liều lượng và cách dùng: Liều khởi đầu là 5 mg/kg truyền tĩnh mạch trong 2 giờ, tiếp theo là liều 5 mg/kg truyền tĩnh mạch tại tuần 2 và tuần 6 sau lần truyền đầu tiên, sau đó mỗi 6-8 tuần Hiện nay thuốc REMSIMA đã có mặt tại khoa Nội Tổng hợp – Bệnh viện đa khoa Hà Đông  và bệnh nhân được hưởng bảo hiểm y tế.  Bài viết chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc khám, chẩn đoán và điều trị y khoa. Khi gặp bất kỳ vấn đề về xương khớp hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn: BSCKII. Chuyên ngành cơ xương khớp Phạm Văn Cường -Trưởng khoa Nội tổng hợp – Bệnh viện đa khoa Hà Đông, điện thoại: 0906115036. (Tổng hợp từ internet)                           

Xem Thêm

Đo lưu huyết não phương pháp thăm dò mạch máu não nhanh chóng, an toàn và hiệu quả.
Thứ Tư 14/04/2021 15:13:53
Đo lưu huyết não hay còn gọi là ghi lưu huyết não. Là phương pháp kiểm tra và đánh giá trạng thái tuần hoàn não (tình trạng dòng máu lưu thông lên não). -Việc ghi lại lưu huyết não đồ sẽ giúp bác sĩ đánh giá được huyết động của não và trạng thái thay đổi chức năng của mạch máu não. -Huyết động của não: là lưu lượng tuần hoàn qua các bán cầu não, tốc độ và cường độ của dòng máu lên não. -Trạng thái thay đổi chức năng của mạch máu não là tình trạng trương lực mạch. -Đo lưu huyết não giúp tầm soát, phát hiện nhiều vấn đề ở mạch máu não như: +Rối loạn tuần hoàn máu não +Thiếu máu não +Đột quỵ do thiếu máu não, … +Phương pháp ghi lưu huyết não hoàn toàn an toàn cho người bệnh, không gây nguy hại, có thể đo nhiều lần trong thời gian dài và có thể thực hiện trong trường hợp bệnh nhân đang ở trạng thái nặng như: hôn mê, sốt cao, tăng áp lực sọ, thậm chí ngay cả trong quá trình tiến hành phẫu thuật. -Nếu có hoặc nghi ngờ các biểu hiện thiểu năng tuần hoàn não như: -Chóng mặt -Nhức đầu -Dị cảm -Rối loạn về giấc ngủ -Rối loạn về sự chú ý -Rối loạn về tri giác lú lẫn, không xác định được không gian (mình đang ở đâu), thời gian (sáng, chiều),…) -Rối loạn về trí nhớ, rối loạn về tư duy (suy nghĩ không logic, không liền mạch…) Bạn cần thăm khám và làm xét nghiệm, chẩn đoán cận lâm sàng như đo lưu huyết não. Bên cạnh đó, có thể phối hợp cùng một số phương pháp khác như: -Điện não đồ -Chụp Xquang cột sống cổ thẳng nghiêng -Chụp cắt lớp vi tính MSCT hoặc chụp cộng hưởng từ MRI -Điều này sẽ giúp việc chẩn đoán các bệnh lý thần kinh (não bộ) và mạch máu được chính xác nhất.  

Xem Thêm

DANH MỤC TIN