Chụp cắt lớp vi tính động mạch vành – phương pháp không xâm lấn đánh giá sớm các bệnh lý mạch vành

Chụp cắt lớp vi tính động mạch vành – phương pháp không xâm lấn đánh giá sớm các bệnh lý mạch vành
Bệnh mạch vành – nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do tim mạch trên toàn thế giới – ngày càng có xu hướng trẻ hóa và diễn tiến âm thầm. Trước thực trạng này, chụp cắt lớp vi tính động mạch vành (Coronary CT Angiography – CTA) đang được xem là phương pháp tiên tiến, không xâm lấn, giúp đánh giá sớm và chính xác tình trạng mạch vành, mở ra cơ hội điều trị sớm, ngăn ngừa các biến cố tim mạch nguy hiểm.
Chụp cắt lớp vi tính động mạch vành là kỹ thuật chụp động mạch vành bằng máy chụp cắt lớp vi tính có tiêm thuốc cản quang, cho phép đánh giá toàn bộ cấu trúc hệ thống động mạch vành cũng như buồng tim, van tim.
1.Tổng quan về phương pháp chụp cắt lớp vi tính động mạch vành
Chụp cắt lớp vi tính động mạch vành (coronary computed tomographic angiography - CCTA) là kỹ thuật chụp động mạch vành bằng máy chụp cắt lớp vi tính có tiêm thuốc cản quang, cho phép đánh giá toàn bộ cấu trúc hệ thống động mạch vành cũng như buồng tim, van tim.
Hiện nay, chụp cắt lớp vi tính động mạch vành là kỹ thuật hiện đại sử dụng máy chụp cắt lớp vi tính có độ phân giải cao về mặt không gian và thời gian, yêu cầu tối thiểu là hệ thống máy chụp cắt lớp vi tính từ 64 dãy đầu dò trở lên.
2. Chụp cắt lớp vi tính được chỉ định khi nào ?
Chụp CT cho phép bác sĩ kiểm tra tình trạng mạch vành và phát hiện các bệnh lý, bất thường liên quan như: hẹp, tắc, xơ vữa, huyết khối mạch vành,… Cụ thể, kỹ thuật này được chỉ định trong các trường hợp sau:
- Sàng lọc, phát hiện bệnh mạch vành ở đối tượng có nguy cơ cao như: người cao tuổi, người mắc nhiều bệnh lý nền như mỡ máu, đái tháo đường, cao huyết áp, tiền sử gia đình,...
- Tìm nguyên nhân gây đau ngực bất thường.
- Chẩn đoán bất thường cấu trúc cơ tim, đặc biệt là cơ tim hoặc van tim.
- Theo dõi phòng ngừa tái phát sau điều trị bệnh mạch vành, nhất là khi can thiệp phẫu thuật điều trị.c
Tuy nhiên chụp CT mạch vành không thực hiện được với bệnh nhân dị ứng với chất cản quang, phụ nữ mang thai, bệnh nhân có nhịp tim không đều, suy thận mạn tính hoặc tiền sử hen phế quản,…
3. Ưu và nhược điểm khi chụp
Ưu điểm
Những ưu điểm của kỹ thuật này có thể kể tới như:
- Thời gian chụp ngắn, đặc biệt là máy chụp cắt lớp đa dãy đời cao chỉ mất từ vài giây đến vài chục giây.
- Kết quả hiển thị ngay trên máy vi tính kết nối, sau khi xử lý được in và chẩn đoán nhanh chóng.
- Có thể chẩn đoán các bệnh lý mạch vành với độ chính xác hơn 90%.
- An toàn, ít gây biến chứng, bệnh nhân sau khi chụp CT không cần ở lại bệnh viện.
Nhược điểm
Tuy nhiên, chụp CT còn có nhiều hạn chế đang được khắc phục nhờ cải tiến công nghệ chụp, gồm:
- Thời gian xử lý hình ảnh lâu từ 1 - 2 giờ, nếu mô phỏng 3D sẽ mất nhiều thời gian hơn.
- Bệnh nhân phải nhịn thở ít nhất 10 - 15 giây, có nhịp tim đều khi chụp CT mạch vành.
- Có nguy cơ biến chứng liên quan đến nhiễm xạ tia X và dị ứng, sốc thuốc cản quang
![]() |
![]() |
4. Quy trình chụp cắt lớp vi tính động mạch vành
Quy trình chụp cắt lớp vi tính động mạch vành bao gồm các bước sau:
Bước 1: Người bệnh được đặt ở tư thế nằm ngửa, thiết lập đường truyền tĩnh mạch và nối với bơm tiêm điện. Kỹ thuật viên lắp cổng điện tâm đồ và kiểm tra nhịp tim người bệnh trên màn hình của máy chụp. Người bệnh được hướng dẫn thở theo yêu cầu của kỹ thuật viên.
Bước 2: Tiến hành chụp định vị động mạch vành trong 2 trường hợp là chụp thông thường và chụp với cầu nối. Chụp thông thường từ phần chạc ba khí phế quản đến hết phần đáy và chụp với cầu nối từ đỉnh phổi đến hết phần đáy.
Bước 3: Chụp trước tiêm thuốc và tính điểm vôi hóa theo chương trình Calcium Store và tính theo thang điểm Agaston.
Bước 4: Chụp động mạch vành sau khi tiêm thuốc cản quang iod. Sử dụng các kỹ thuật tiêm nhắm đích (Test bolus hoặc bolus tracking) để xác định thời điểm nồng độ cao nhất mà thuốc đạt được tại vị trí gốc động mạch chủ. Tiêm thuốc cản quang với liều lượng phù hợp (tùy vào loại thuốc sử dụng và thể trạng của người bệnh, thông thường liều dùng là 70 - 100 ml), tốc độ tiêm 4 - 5 ml/s. Có thể kết hợp với nước muôi sinh lý để làm giảm tổng liều thuốc, thuốc thẩm thấu vào mạch máu tốt hơn và giúp làm giảm nhiễu ảnh từ tim phải.
Bước 5: Kỹ thuật viên tiến hành tái tạo hình ảnh động mạch vành với độ dày 0,75/0,4mm hoặc 0,6/0,3mm, tuy nhiên cần lưu ý, độ dày càng giảm thì ảnh càng nhiễu. Với trường hợp nhịp tim thấp nên tái tạo khoảng 65-70% của chu chuyển tim. Kết quả chụp cắt lớp vi tính động mạch vành phải hiển thị rõ cấu trúc vùng chụp và phát hiện tổn thương (nếu có).
Bước 6: Người bệnh cần theo dõi tại phòng trong vòng 30 phút sau tiêm trước khi ra về để phòng ngừa các biến chứng dị ứng muộn.
5. Những lưu ý trước và sau khi chụp động mạch vành
Tùy theo mục đích đánh giá, đặc điểm về tuổi và yếu tố nguy cơ, bác sĩ sẽ chỉ định bạn thực hiện chụp CT mạch vành có hoặc không có chất cản quang hoặc cả hai.
Dưới đây là một số vấn đề cần biết:
- Cần nhịn ăn trước khi chụp 4 giờ đồng hồ, các trường hợp mắc bệnh thận cần kiểm tra chức năng thận trước khi dùng thuốc cản quang chụp CT.
- Khi chụp, cần tháo bỏ toàn bộ vật dụng bằng kim loại như điện thoại, trang sức, dây cột tóc,… và thông báo cho bác sĩ nếu bạn dùng thiết bị kim loại trong cơ thể.
- Sau khi chụp xong, nên uống nhiều nước để cơ thể đào thải hết chất cản quang ra ngoài bằng đường tiểu.
Kỹ thuật Y hướng dẫn, giải thích những lưu ý trước và sau khi chụp động mạch vành
Nếu gặp triệu chứng khó chịu khi chụp hoặc sau khi tiêm thuốc cản quang, hãy thông báo với bác sĩ để được kiểm tra và can thiệp y tế kịp thời nếu xảy ra sốc phản vệ, dị ứng thuốc cản quang.
Khoa chẩn đoán hình ảnh đã được trang bị hệ thống máy chụp cắt lớp vi tính 128 dãy hiện đại, có thể đáp ứng được hầu hết các trường hợp chụp chẩn đoán bệnh lý mạch máu nói chung và bệnh động mạch vành nói riêng.
Ngoài ra Khoa còn ứng dụng máy chụp cắt lớp vi tính 128 dãy để chẩn đoán nhiều bệnh mạch máu phức tạp khác như mạch máu não, mạch chủ, mạch tạng và mạch ngoại vi; chẩn đoán và phân độ giai đoạn của bệnh lý ung thư, các bệnh lý hệ tiết niệu – sinh dục, chấn thương tạng, bệnh lý xương khớp...