Ung thư Dạ dày

Ung thư Dạ dày

Ung thư Dạ dày

Người viết: Ban truyền thông - Bệnh viện Đa khoa Hà Đông

Ung thư dạ dày là bệnh lý ác tính xuất phát từ lớp niêm mạc dạ dày. Ung thư dạ dày là một trong những loại ung thư phổ biến và gây tử vong hàng đầu trên thế giới cũng như ở Việt Nam.

Theo số liệu từ GLOBOCAN 2022, ung thư dạ dày đứng thứ 5 về số ca mắc mới (968.784 ca) và tử vong (660.175 ca) trên toàn thế giới.Tỷ lệ mắc cao tại khu vực Đông Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc), Đông Âu và Nam Mỹ.Trong đó, Nhật Bản và Hàn Quốc có chương trình tầm soát quốc gia, giúp phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm với tiên lượng tốt.

Tại Việt Nam ung thư dạ dày (UTDD) xếp thứ 3 về tỷ lệ mắc mới và tử vong trong số các loại ung thư. Năm 2022, có khoảng 17.906 ca mới mắc và 15.065 ca tử vong liên quan đến UTDD (GLOBOCAN 2022). Tỷ lệ mắc cao ở nam giới (chiếm 63–68%) so với nữ. Độ tuổi trung bình khi chẩn đoán: từ 50–70 tuổi. Ung thư dạ dày ở Việt Nam thường được chẩn đoán ở giai đoạn muộn, khi bệnh đã có biến chứng hoặc u ở giai đoạn xâm lấn, có di căn do vậy thời gian sống thêm sau mổ thấp, chi phí điều trị lớn, chất lượng cuộc sống sau mổ không cao.

Bệnh viện Đa khoa Hà Đông là bệnh viện hạng I trực thuộc Sở Y tế Hà Nội. Hằng năm, bệnh viện tiếp nhận, chẩn đoán và điều trị cho hàng trăm bệnh nhân ung thư dạ dày (UTDD), với hệ thống trang thiết bị hiện đại cùng đội ngũ y bác sĩ giàu kinh nghiệm, chuyên môn cao.

Cơ cở hạ tầng Bệnh viện Đa khoa Hà Đông

Giám đốc Bệnh viện và Đội ngũ chuyên gia Khối Ngoại

Bệnh viện áp dụng phương pháp điều trị đa mô thức như: phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, miễn dịch… Đặc biệt, việc cá thể hóa điều trị và phối hợp đa chuyên khoa giữa các khoa như: Khoa Ngoại Tiêu hóa, Khoa Ung bướu, Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Khoa Giải phẫu bệnh… giúp nâng cao hiệu quả chẩn đoán và điều trị cho người bệnh.

TS.BS Nguyễn Thành Vinh -  Giám đốc bệnh viện - Trưởng ê kíp thực hiện phẫu thuật ung thư dạ dày cho bệnh nhân cùng các đồng nghiệp là bác sĩ và điều dưỡng Khoa Ngoại tiêu hóa

Đối với những người có dấu hiệu bất thường hoặc thuộc nhóm nguy cơ cao, việc khám tầm soát và sàng lọc sớm là vô cùng quan trọng. Phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm không chỉ làm giảm chi phí điều trị mà còn giúp tăng khả năng điều trị thành công và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh.

 Dưới đây Chia sẻ của TS.BS Nguyễn Thành Vinh - Giám đốc bệnh viện - Chuyên gia hàng đầu về ung bướu, phẫu thuật tiêu hóa để người bị ung thư dạ dày phòng tránh và có cơ hội chữa khỏi hoàn toàn.

1.Các yếu tố nguy cơ gây ung thư dạ dày

Vi khuẩn Helicobacter pylori (H. pylori): Yếu tố nguy cơ mạnh nhất. Gây viêm dạ dày mạn, dị sản ruột và có thể tiến triển thành ung thư. Chế độ ăn: Nhiều muối, thực phẩm hun khói, nitrit (dưa muối, thịt chế biến) làm tăng nguy cơ. Thói quen sinh hoạt: Hút thuốc lá, uống nhiều rượu bia. Tiền sử cá nhân/gia đình: Có người mắc ung thư dạ dày, đặc biệt dưới 50 tuổi. Bệnh nền: Viêm dạ dày teo, loét mạn tính, dị sản ruột. Di truyền – Gen: CDH1 (ung thư dạ dày lan tỏa di truyền), TP53, E-cadherin bất hoạt. Hội chứng di truyền: HDGC, Lynch.

2. Triệu chứng lâm sàng

 Giai đoạn sớm (khó nhận biết):

Mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, đầy bụng, khó tiêu, ợ hơi. Đau tức hoặc nóng rát vùng thượng vị. Trào ngược thực quản. Thường bị nhầm lẫn với viêm loét dạ dày nên người bệnh dễ chủ quan.

 Khuyến nghị: Nội soi dạ dày – tá tràng định kỳ là biện pháp hiệu quả nhất để phát hiện sớm.

Giai đoạn tiến triển: Gầy sút, thiếu máu, mệt mỏi. Đau thượng vị kéo dài, không đáp ứng điều trị. Nôn ra máu, đi ngoài phân đen. Nôn thức ăn cũ (hẹp môn vị do u). Sờ thấy khối u vùng thượng vị, có thể di căn (dịch ổ bụng, hạch thượng đòn…).

3. Chẩn đoán ung thư dạ dày:

Nội soi dạ dày – sinh thiết:

Quan sát tổn thương (loét, sùi, thâm nhiễm). Lấy ít nhất 6 mẫu để xác định mô bệnh học. Hiện nay thường nội soi gây mê → an toàn, không đau.

Mô bệnh học:

-  90% là ung thư biểu mô tuyến: Dạng ruột: liên quan H. pylori, người lớn tuổi. Dạng lan tỏa: gặp ở người trẻ, tiên lượng xấu. Các thể hiếm: MALT lymphoma, GIST, carcinoma tế bào vảy...

Chẩn đoán giai đoạn (TNM):

 CT Scan có cản quang: đánh giá xâm lấn, di căn. Siêu âm nội soi: đánh giá xâm lấn thành dạ dày, hạch. PET/CT: đánh giá di căn xa (chưa phổ biến tại Việt Nam). Xét nghiệm: công thức máu, men gan, marker ung thư (CEA, CA72-4, CA19-9 – để theo dõi, không để tầm soát).

4. Điều trị đa mô thức tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông

Phẫu thuật : Cắt dạ dày toàn/bán phần + nạo hạch.

Phẫu thuật nội soi thường được thực hiện tại bệnh viện với trang thiết bị hiện đại, bác sĩ chuyên sâu.

Hóa trị: Tân hỗ trợ (neoadjuvant): Trước mổ với u ≥T3 hoặc hạch (+). Phác đồ FLOT. Bổ trợ (adjuvant): Sau mổ nếu nguy cơ tái phát. Phác đồ XELOX.

 Xạ trị: Không phải phương pháp chính, chỉ định trong một số ca giai đoạn III, không cắt trọn được.

 Điều trị đích – Miễn dịch:

Trastuzumab: Ung thư dạ dày HER2 (+).

Ramucirumab: Di căn sau hóa trị thất bại.

Nivolumab/Pembrolizumab: Giai đoạn tiến triển, MSI-H hoặc PD-L1 (+).

5. Tiên lượng

Giai đoạn I: >90% sống sau 5 năm.

Giai đoạn II–III: 30–60%.

Giai đoạn IV (di căn): trung bình sống 12 tháng.

Yếu tố ảnh hưởng tiên lượng:

Giai đoạn phát hiện bệnh.

Phẫu thuật triệt căn được hay không.

Tình trạng sức khỏe toàn thân.

Đặc điểm mô học, đáp ứng điều trị.

 6. Tầm soát ung thư dạ dày – Phát hiện sớm, điều trị khỏi

 Nội soi dạ dày – tá tràng định kỳ:

Phát hiện tổn thương sớm, có thể điều trị triệt căn qua nội soi (EMR, ESD).

Khuyến cáo: 2 năm/lần từ 40 tuổi. Từ 35 tuổi ở người có yếu tố nguy cơ.

Xét nghiệm hỗ trợ:

Pepsinogen I, II, PG I/II: Đánh giá viêm teo niêm mạc.

CEA, CA72-4, CA19-9: Không dùng tầm soát, chỉ theo dõi sau điều trị.

Test H. pylori: Hơi thở UBT, phân, huyết thanh – điều trị tiệt trừ H. pylori giúp giảm nguy cơ ung thư.

 Đối tượng nên tầm soát định kỳ:

Đối tượng

Phương pháp

Tần suất

≥40 tuổi (vùng dịch tễ cao)

Nội soi dạ dày

2 năm/lần

Viêm dạ dày teo, dị sản ruột

Nội soi + sinh thiết

Hằng năm hoặc 6–12 tháng/lần

Tiền sử gia đình UTDD

Nội soi từ 35 tuổi

1–2 năm/lần

Nhiễm H. pylori

Test & Treat + theo dõi

Theo khuyến cáo bác sĩ

 

Thông điệp từ chuyên gia TS.BS Nguyễn Thành Vinh: “Phát hiện sớm là chìa khóa giúp người bệnh ung thư dạ dày có cơ hội chữa khỏi hoàn toàn. Hãy nội soi dạ dày định kỳ, đặc biệt là khi có yếu tố nguy cơ hoặc có dấu hiệu bất thường”.