Những điều cần biết về bệnh suy giãn tĩnh mạch
Thứ Hai 16/05/2022 08:47:29
Bệnh suy giãn tĩnh mạch chi dưới (suy giãn tĩnh mạch chân) là nguyên nhân gây ra tàn tật cho người bệnh, nếu nặng có thể dẫn đến mất chi hoặc tử vong. Tuy nhiên nhiều người lại chủ quan, bỏ qua căn bệnh này vì dấu hiệu ban đầu khá mơ hồ. Suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính là các bất thường về chức năng và hình thể của hệ tĩnh mạch diễn biến kéo dài. Biểu hiện bằng các triệu chứng giãn tĩnh mạch, nặng tức chân, phù và các thay đổi ở da tùy theo mức độ nặng hay nhẹ của bệnh, hậu quả của bệnh sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. NỘI DUNG: 1. Nguyên nhân gây ra bệnh lý suy giãn tĩnh mạch chi dưới 2. Triệu chứng suy giãn tĩnh mạch chi dưới 3. Khi nào cần điều trị suy giãn tĩnh mạch chi dưới? 4. Cách phòng bệnh suy giãn tĩnh mạch chi dưới Trước đây, giãn tĩnh mạch được coi là một vấn đề thẩm mỹ chỉ ảnh hưởng tới cảm giác thoải mái của người bệnh chứ không phải là nguyên nhân gây ra tàn tật. Tuy nhiên, bệnh suy tĩnh mạch mạn tính nặng có thể dẫn tới mất chi hoặc tử vong. BSCKII Đỗ Hữu Nghị - Trưởng khoa Nội tim mạch, Bệnh viện đa khoa Hà Đông cho biết: Bệnh lý suy giãn tĩnh mạch chi dưới thường gặp ở người trên 50 tuổi, đôi khi xuất hiện cả ở những người trẻ tuổi hơn. Khi chức năng đưa máu trở lại tim của hệ thống tĩnh mạch chi dưới bị suy giảm, dẫn đến tình trạng máu ứ đọng và gây biến dạng mô xung quanh, hình thành bệnh lý suy giãn tĩnh mạch chi dưới. Bệnh gây ra những biến chứng ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống và sinh hoạt hàng ngày. "Suy giãn tĩnh mạch chi dưới tương đối phổ biến nhưng triệu chứng lại dễ nhầm lẫn với viêm khớp, đau khớp chân, đau thần kinh cơ dẫn đến việc điều trị không hiệu quả. Lâu dần, suy giãn tĩnh mạch chi dưới còn gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như những vết loét lâu ngày có thể nhiễm trùng và chảy máu, thậm chí là hình thành huyết khối trôi về tim, gây tắc động mạch phổi dẫn đến tử vong. Vì vậy, ngay khi phát hiện, bệnh nhân cần phải đến khám và điều trị kịp thời theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa" – BS. Nghị tư vấn. Ảnh minh hoạ. 1. Nguyên nhân gây ra bệnh lý suy giãn tĩnh mạch chi dưới Hiện nay chưa có một nguyên nhân rõ ràng nào trực tiếp gây nên bệnh lý suy giãn tĩnh mạch chi dưới. Tuy nhiên, các nghiên cứu cho thấy có một số yếu tố nguy cơ gây nên bệnh lý này: Một số tư thế sinh hoạt hoặc đặc thù nghề nghiệp phải ngồi một chỗ lâu, ít vận động, hay phải mang vác nặng… Môi trường làm việc ẩm thấp, phải đứng lâu; Sử dụng giày không phù hợp gây tình trạng suy giãn tĩnh mạch ở phụ nữ. Những người mắc bệnh béo phì, chế độ ăn thiếu chất xơ, vitamin. Phụ nữ mang thai nhiều lần cũng dễ gặp phải bệnh lý này. Quá trình thoái hoá tuổi già là nguyên nhân hay gặp nhất gây suy giãn tĩnh mạch chi dưới. 2. Triệu chứng suy giãn tĩnh mạch chi dưới Suy giãn tĩnh mạch chi dưới có 3 giai đoạn tiến triển bệnh, nếu không để ý rất có thể bệnh nhân không nhận biết và bỏ qua cho đến khi bệnh đã ở giai đoạn biến chứng. Giai đoạn đầu: Các dấu hiệu không rõ nét, dễ dàng bị bỏ qua như: Đau mỏi chân, cảm giác nặng nề khi đi lại, mang giày thấy chật hơn bình thường; Khi đứng lâu sẽ bị mỏi hoặc phù nhẹ chân; Ban đêm có thể gặp tình trạng bị chuột rút; Có cảm giác kim châm ở vùng chân, các mạch máu nổi li ti. Hình ảnh bệnh nhân suy giãn tĩnh mạch chi dưới. Giai đoạn tiến triển: Phù chân, phù mắt cả chân hoặc cả bàn chân; Thay đổi màu sắc ở vùng da cẳng chân; Để ý sẽ thấy các tĩnh mạch nổi phồng trên da gây nên cảm giác đau nhức, khó chịu; Nặng hơn có thể xuất hiện các búi tĩnh mạch hoặc các mảng bầm máu trên da. Giai đoạn biến chứng: Khi bệnh đã ở giai đoạn 3, một số biến chứng xuất hiện rõ ràng hơn cụ thể: Bệnh nhân bị viêm tĩnh mạch nông huyết khối, lâu dần tiến triển thành thuyên tắc tĩnh mạch sâu gây thuyên tắc phổi; Giãn vỡ tĩnh mạch gây chảy máu nặng. Nhiễm khuẩn vết loét. 3. Khi nào cần điều trị suy giãn tĩnh mạch chi dưới? Tuỳ thuộc vào thể trạng và giai đoạn tiến triển bệnh mà bác sĩ chuyên khoa sẽ có những chỉ định và phương pháp điều trị cho bệnh nhân. Hiện nay, có 3 phương pháp điều trị suy giãn tĩnh mạch chi dưới: Điều trị nội khoa; Phẫu thuật; Can thiệp tĩnh mạch bằng laser nội mạch. Bài tập cho người suy giãn tĩnh mạch chânĐỌC NGAY Trong đó, can thiệp tĩnh mạch bằng laser nội mạch để điều trị suy giãn tĩnh mạch chi dưới là phương pháp hiện đại, đạt được hiệu quả cao và tiết kiệm thời gian cho bệnh nhân. Nguyên lý của phương pháp can thiệp tĩnh mạch bằng laser là phóng thích một năng lượng vừa đủ vào trong lòng tĩnh mạch để phá hủy tĩnh mạch bằng những phản ứng sinh lý không thể đảo ngược. Ưu điểm của phương pháp này là hạn chế xâm lấn, ít gây đau đớn. Sau khi can thiệp, bệnh nhân có thể đi lại và sinh hoạt bình thường. Không cần phải ở lại viện và có thể về nhà ngay trong ngày. Thời gian phục hồi nhanh khi đảm bảo tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ. Không để lại sẹo, đảm bảo tính thẩm mỹ. Cũng theo BS. Nghị, tính đến tháng 5/2022, tại BVĐK Hà Đông có khoảng 100 bệnh nhân được điều trị suy tĩnh mạch bằng laser cho kết quả thành công cao, hiện tại không ghi nhận biến chứng nào theo dõi sau 1 tháng: 100% không có dòng trào ngược tái phát; 100% cải thiện triệu chứng lâm sàng và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Được biết, nếu như trước kia, bệnh nhân suy giãn tĩnh mạch chi dưới phải tốn hàng chục triệu đồng cho một lần điều trị, thì nay theo quy định của BHYT, bảo hiểm sẽ chi trả nhằm làm giảm bớt gánh nặng lớn về chi phí cho bệnh nhân. Điều trị cho bệnh nhân suy giãn tĩnh mạch chi dưới. 4. Cách phòng bệnh suy giãn tĩnh mạch chi dưới Bệnh suy giãn tĩnh mạch không những làm mất thẩm mỹ mà còn có thể gây ra những nguy hiểm khó lường. Tuy nhiên chúng ta có thể phòng tránh bệnh một cách dễ dàng, chỉ cần thay đổi lối sống và điều chỉnh thói quen sinh hoạt, chẳng hạn: - Không nên mang giày cao gót để tránh việc dồn trọng lượng cơ thể xuống hai bàn chân, gây áp lực lên các tĩnh mạch chân, nên chọn những đôi giày gót thấp vừa phải, da mềm. - Nên mặc trang phục rộng rãi, thoải mái, tránh bó sát đặc biệt là ở chân, hông. - Không nên ngồi xổm, đung đưa, vắt chéo chân gây cản trở máu lưu thông. Nên chọn ghế ngồi phù hợp, và kê cao chân khi nằm khoảng 20cm so với tim. - Không nên ngồi lâu hay đứng lâu một chỗ, nên đi lại thường xuyên, giãn cơ để các tĩnh mạch không bị quá tải. - Tập các bài tập nhẹ như chạy bộ, bơi lội, thể dục dưỡng sinh... để nâng cao sức khỏe và có lợi cho hệ thống tĩnh mạch chân. - Hạn chế tắm nước nóng hay xoa bóp dầu nóng tại vùng da bị bệnh vì sẽ làm các tĩnh mạch giãn nở to hơn, bệnh sẽ càng nặng hơn.

Xem Thêm

Medsafe: Pregabalin và nguy cơ có thể bị viêm da bóng nước và các phản ứng da tróc vảy
Thứ Tư 20/04/2022 08:15:43
Medsafe đang nêu bật nguy cơ có thể bị viêm da bóng nước hoặc phản ứng da tróc vảy với pregabalin. Mục đích để thúc đẩy việc bổ sung thêm các báo cáo và tăng cường thông tin cho tín hiệu về an toàn thuốc trên. Tín hiệu về an toàn này đã được kích hoạt sau khi trung tâm giám sát các phản ứng có hại (CARM) nhận được 1 báo cáo (CARM ID 136065) mô tả một phụ nữ 87 tuổi bị phát ban phồng rộp lan rộng khoảng 4 ngày sau khi bắt đầu dùng pregabalin. CARM đã nhận được bốn báo cáo về phản ứng da với pregabalin, hai trong số đó là phản ứng nổi mẩn đỏ và hai trong số đó là phản ứng da tróc vảy (ID CARM: 96253, 131650, 136065, 139207). Thông tin bổ sung Viêm da bóng nước là một thuật ngữ chung bao gồm một số tình trạng da phồng rộp. Cơ chế phụ thuộc vào loại phản ứng, nhưng nhiều người được cho là qua trung gian miễn dịch. Giống như viêm da bóng nước, tróc da có thể là một đặc điểm của các phản ứng có hại nghiêm trọng trên da. Mặc dù mối quan tâm tiềm ẩn về an toàn này được kích hoạt bởi một trường hợp viêm da bóng nước,  Medscape cũng khuyến khích báo cáo về các phản ứng da khác có thể liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm trọng trên da với pregabalin. Động thái quản lý Medsafe đang đặt mối quan tâm an toàn này vào chương trình Giám sát Thuốc để khuyến khích báo cáo về phản ứng viêm da bóng nước và bong tróc da với pregabalin. Thông tin về Pregabalin Pregabalin được chỉ định để điều trị đau thần kinh ở người lớn và cũng như liệu pháp bổ trợ ở người lớn bị co giật cục bộ có hoặc không kèm theo tổng quát thứ phát Các thuốc hiện đang lưu hành tại tại Bệnh viện đa khoa Hà Đông bao gồm: Moritius 75mg ( Pregabalin) Điểm tin : Ds Lê Thị Thái Lan – Đơn vị Dược lâm sàng, thông tin thuốc Nguồn : https://medsafe.govt.nz/safety/Alerts/PregabalinAndDermatitis.asp

Xem Thêm

MHRA: Amiodarone nhắc nhở về nguy cơ điều trị và cần theo dõi, giám sát bệnh nhân
Thứ Tư 20/04/2022 08:11:32
   Ngày 15 tháng 03 năm 2022, Cơ quan quản lý Y tế Anh (Medicines and Healthcare products Regulatory Agency, MHRA) đã cảnh báo về tác dụng phụ nghiêm trọng của Amiodarone. Amiodarone được sử dụng để điều trị một số loại nhịp tim bất thường, bao gồm rung tâm nhĩ và loạn nhịp nhanh. Amiodarone thường được dự trữ cho các trường hợp không thể sử dụng các phương pháp điều trị khác hoặc đã thất bại. Tuy nhiên, Amiodarone có liên quan đến các tác dụng phụ nghiêm trọng và có khả năng đe dọa tính mạng, đặc biệt là phổi, gan và tuyến giáp. Amiodarone có thời gian bán hủy trong huyết tương dài khoảng 50 ngày, có nghĩa là bất kỳ tác dụng phụ nào có thể tồn tại trong một tháng (hoặc hơn) sau khi ngừng điều trị. Do vậy,bệnh nhân nên được giám sát và xem xét thường xuyên trong quá trình điều trị. Các vấn đề về phổi có thể khởi phát chậm nhưng sau đó tiến triển nhanh chóng. Chụp cắt lớp vi tính có thể giúp xác định chẩn đoán nghi ngờ nhiễm độc phổi. Khuyến cáo dành cho nhân viên y tế: Amiodarone có thể gây ra các phản ứng có hại nghiêm trọng ảnh hưởng đến mắt, tim, phổi, gan, tuyến giáp, da và hệ thần kinh ngoại vi Thường xuyên xem xét các bệnh nhân đang điều trị amiodarone dài hạn - một số phản ứng này có thể đe dọa tính mạng nhưng khởi phát có thể bị trì hoãn Kiểm tra chức năng gan và tuyến giáp trước khi điều trị, và định kỳ 6 tháng một lần; chức năng tuyến giáp cũng nên được theo dõi trong vài tháng sau khi ngừng thuốc Mặc dù không cần thiết phải chụp phổi định kỳ ở những bệnh nhân dùng amiodarone lâu dài, nhưng hãy lưu ý bệnh nhân cần được tư vấn nếu họ có các triệu chứng hô hấp mới hoặc xấu đi và cân nhắc sử dụng chụp cắt lớp vi tính (CT) nếu nghi ngờ nhiễm độc phổi. Báo cáo các phản ứng có hại của thuốc nghi ngờ liên quan đến Amiodarone Khuyến cáo dành cho người bệnh và người nhà của người bệnh Amiodarone được sử dụng để điều trị các tình trạng nghiêm trọng về tim, trong đó tim của bạn đập không đều hoặc quá nhanh Luôn luôn đọc Tờ rơi hướng dẫn sử dụng thuốc được cung cấp cùng với các loại thuốc của bạn và làm theo lời khuyên về các loại thuốc khác cần tránh và những điều cần làm nếu bạn có tác dụng phụ Bác sĩ có thể thực hiện các xét nghiệm máu, phổi, nhịp tim và mắt của bạn trước và trong khi điều trị - điều quan trọng là phải làm các xét nghiệm này vì họ có thể xác định xem có vấn đề gì không Ngừng dùng amiodarone và đi khám bác sĩ hoặc đến ngay bệnh viện nếu bạn gặp bất kỳ hiện tượng nào sau đây trong khi điều trị hoặc trong thời gian sau khi ngừng amiodarone: Khó thở mới hoặc trầm trọng hơn hoặc ho không khỏi Vàng da hoặc mắt (vàng da), cảm thấy mệt mỏi hoặc ốm, chán ăn, đau dạ dày hoặc nhiệt độ cao Suy nhược, giảm cân hoặc tăng cân, không dung nạp nhiệt hoặc lạnh, tóc mỏng, đổ mồ hôi, thay đổi thời kỳ kinh nguyệt, sưng cổ (bướu cổ), căng thẳng, cáu kỉnh, bồn chồn hoặc giảm tập trung Nhịp tim của bạn thậm chí còn trở nên không đều hoặc thất thường, hoặc trở nên rất chậm Bất kỳ sự mất thị lực nào Tác dụng có hại của amiodarone trên phổi MHRA đã nhận được một báo cáo từ một Coroner sau cái chết do suy đa cơ quan của một phụ nữ đã được điều trị bằng amiodarone trong khoảng 5 năm và bị viêm phổi trong quá trình điều trị.  Amiodarone thường có thể gây viêm phổi (viêm phổi). Trong một số trường hợp, tình trạng viêm này có thể tiến triển thành dày hoặc sẹo (xơ hóa) nghiêm trọng hơn, có thể đe dọa tính mạng. Bệnh nhân nên được đánh giá lâm sàng cẩn thận và xem xét chụp X-quang ngực trước khi bắt đầu điều trị. Các triệu chứng của nhiễm độc phổi có thể bao gồm khó thở (có thể nghiêm trọng và không giải thích được do tình trạng tim hiện tại), ho không có đờm và suy giảm sức khỏe nói chung (mệt mỏi, sụt cân và sốt). Độc tính trên phổi thường (nhưng không phải luôn luôn) có thể hồi phục sau khi ngừng điều trị amiodaron sớm, có hoặc không có điều trị bằng corticosteroid. Nhắc nhở về theo dõi chức năng tuyến giáp Điều trị bằng amiodaron thường có thể dẫn đến suy giáp hoặc cường giáp, đặc biệt ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh rối loạn tuyến giáp mà việc điều trị bị chống chỉ định. Mức độ xét nghiệm tuyến giáp nên được kiểm tra trước khi bắt đầu điều trị, vào khoảng thời gian 6 tháng và trong vài tháng sau khi ngừng điều trị. Đánh giá thường xuyên được khuyến khích ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh cho thấy tăng nguy cơ rối loạn chức năng tuyến giáp. Điểm tin: ThS. Lê Thị Thái Lan Đơn vị Dược lâm sàng – Thông tin thuốc Nguồn : https://www.gov.uk/drug-safety-update/amiodarone-cordarone-x-reminder-of-risks-of-treatment-and-need-for-patient-monitoring-and-supervision  

Xem Thêm

Những điều cần biết về hậu Covid – 19 ở trẻ em
Thứ Sáu 15/04/2022 08:44:58
Hậu covid-19 là gì? Theo Tổ chức Y tế Thế giới: “Tình trạng hậu COVID-19 xảy ra ở các cá thể có tiền sử nghi ngờ hoặc chẩn đoán xác định mắc SARS-CoV-2, thường 3 tháng kể từ khi bệnh khởi phát, với triệu chứng kéo dài ít nhất 2 tháng mà không tìm được chẩn đoán thay thế”. Với trẻ em, hậu COVID-19 là thuật ngữ để chỉ một nhóm triệu chứng tồn tại lâu dài (như mệt mỏi, rối loạn vị giác, đau đầu, ho, khó thở…) trẻ gặp phải sau mắc COVID-19 trong vòng 3 tháng và có ảnh hưởng đến hoạt động hằng ngày của trẻ. Các triệu chứng này có thể tồn tại từ lúc mắc bệnh ban đầu hoặc mới xuất hiện sau khi đã khỏi bệnh và không do các căn nguyên khác gây ra. Hậu COVID-19 có hay gặp không? Tỷ lệ trẻ em có các triệu chứng dai dẳng sau mắc COVID-19 khá dao động tùy theo nghiên cứu ở các quốc gia khác nhau, ở các lứa tuổi và quần thể khác nhau, cũng như cách xác định thời gian xuất hiện triệu chứng khác nhau. Hơn nữa, các triệu chứng hay gặp của hậu COVID-19 ở trẻ em cũng đa dạng và thay đổi, tỷ lệ mắc các triệu chứng cũng khác nhau. Do đó, hiện nay con số chính xác tỷ lệ mắc hậu COVID-19 ở trẻ em chưa rõ. 3. Các biểu hiện của hậu covid -19 - Vấn đề về hô hấp: COVID-19 thường ảnh hưởng đến phổi nhất, nên các triệu chứng hô hấp kéo dài khá phổ biến, bao gồm: Ho, đau ngực, khó thở. Các triệu chứng này có thể kéo dài 3 tháng hoặc lâu hơn. - Vấn đề về tim mạch: Các triệu chứng của viêm cơ tim có thể xảy ra, bao gồm: Đau ngực, khó thở, nhịp tim không đều và mệt mỏi. - Mùi và vị: Khoảng 1/4 trẻ em từ 10-9 tuổi bị thay đổi mùi, vị giác khiến ảnh hưởng đến thói quen ăn uống và đặc biệt khiến trẻ có thể không nhận ra một số mùi nguy hiểm (khói, khét khi cháy, chập điện...) - Các vấn đề về thần kinh: Giai đoạn COVID-19 cấp tính có thể gây ảnh hưởng đến hệ thần kinh. Trong một số trường hợp hiếm có thể dẫn đến đột quỵ hoặc viêm não.Trẻ em đã từng bị COVID-19 có thể có những thay đổi nhỏ về chú ý, ngôn ngữ, vận động và tâm trạng. Mệt mỏi về tinh thần: Đãng trí hơn, giảm khả năng chú ý, học tập khó khăn hơn, đọc chậm hơn, đọc ngắt quãng, đọc lặp lại nhiều lần, khả năng viết chậm hơn… có thể xảy ra. Nếu trẻ căng thẳng, ngủ không đủ giấc có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng này. - Mệt mỏi về thể chất: Trẻ có thể dễ mệt mỏi hơn và sức chịu đựng khi hoạt động kém hơn, ngay cả khi không có các tổn thương về tim mạch hoặc hô hấp do virus gây ra. - Đau đầu: Đau đầu là một triệu chứng phổ biến trong và sau khi mắc COVID-19. Ngủ đủ giấc, uống nhiều nước, ăn uống lành mạnh và hạn chế căng thẳng có thể giúp trẻ giảm bớt. - Sức khỏe tâm thần và hành vi: COVID-19 có thể ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần của trẻ. Đặc biệt, đối với trẻ đang mắc các rối loạn, bệnh tâm thần/hành vi, việc phải nhập viện, cách ly, nghỉ học… có thể làm cho các triệu chứng trầm trọng hơn. - Hội chứng viêm đa hệ cơ quan ở trẻ em (MIS-C): Đây là một biến chứng hiếm gặp nhưng rất nặng, có nguy cơ dẫn đến tử vong, thường xảy ra từ 2 đến 6 tuần sau khi mắc COVID-19. Nhiều cơ quan trong cơ thể bao gồm tim, phổi, thận, não, da, mắt, các cơ quan tiêu hóa... có thể bị tổn thương.  Các biểu hiện bao gồm sốt dài hơn 3 ngày kèm theo:  Tổn thương da niêm mạc (nổi ban, đỏ mắt, môi đỏ, lưỡi đỏ như quả dâu tây, phù nề bàn  tay, bàn chân);  Rối loạn tiêu hóa (đau bụng, tiêu chảy, nôn);  Suy tim (mệt, xanh tái, môi nhợt, tay chân lạnh). - Các triệu chứng của bệnh đái tháo đường: Đi tiểu thường xuyên, trẻ hay khát nước, nhanh đói, giảm cân, mệt mỏi, buồn nôn, nôn, đã được báo cáo ở một số trẻ em mắc COVID-19. 4. Khi nào cần đưa trẻ đi khám sau khi trẻ bị mắc COVID-19 cấp tính? Sau khi trẻ khỏi Covid-19 sẽ dần bình phục, có thể trở lại các hoạt động thường nhật.Tuy nhiên sau trải qua một đợt bệnh thì cơ thể cần nhiều thời gian để hồi phục cũng như sẽ gặp phải tình trạng hậu Covid-19 kéo dài. Hiện tại chưa thể biết chính xác được khoảng thời gian hậu Covid-19 kéo dài bao lâu.Tuy nhiên nếu kéo dài hơn 4 tuần hoặc trẻ có các dấu hiệu của hậu covid – 19: Ho kéo dài, đau ngực, khó thở nhiều hoặc khó thở lúc nghỉ ngơi, sốt cao liên tục, phát ban, viêm kết mạc,mệt mỏi, li bì …thì cần đưa trẻ đi khám ngay. 5. Một trẻ nghi ngờ bị hậu COVID-19 được khám và điều trị như thế nào? Khi tới khám, trẻ sẽ được các bác sỹ nhi khoa thăm khám, đánh giá sức khỏe tổng thể, xác định các triệu chứng chính hiện tại. Nếu cần thiết, có chỉ định, trẻ sẽ được hội chẩn hoặc thăm khám lại bởi các bác sỹ chuyên khoa khác nhau. Trẻ sẽ được kiểm tra các xét nghiệm, các biện pháp thăm dò như chụp phim, siêu âm, đánh giá chức năng hô hấp… và có kế hoạch điều trị cụ thể cho từng trẻ.   6. Làm thế nào để dự phòng hậu COVID-19 cho trẻ? Do chưa tìm ra được nguyên nhân rõ ràng của hậu COVID-19, nên hiện nay chưa có bất kỳ một biện pháp vật lý, thuốc hay thực phẩm nào giúp ngăn chặn việc xuất hiện hậu COVID-19. Phương pháp duy nhất giúp không xuất hiện hậu COVID-19 là dự phòng nhiễm SARS-CoV-2 cho trẻ bằng các biện pháp phòng bệnh thích hợp và tiêm vaccine COVID-19 khi có chỉ định. Khi trẻ mắc COVID-19, cần theo dõi, chăm sóc trẻ theo đúng hướng dẫn của nhân viên y tếvà đưa trẻ tới khám, điều trị tại các cơ sở y tế kịp thời. Khi thấy trẻ xuất hiện các triệu chứng bất thường sau mắc COVID-19, cha mẹ có thể đưa con đến khám hậu COVID-19 tại Khoa nhi Bệnh viện đa khoa hà Đông để được thăm khám và điều trị kịp thời. Nếu có những thắc mắc hoặc cần tư vấn thêm bạn có thể vui lòng liên hệ cho chúng tôi theo số hotline của khoa Nhi chúng tôi luôn sẵn lòng giúp đỡ. Hotline khoa Nhi: 0587069566. BSCKII.Nguyễn Thị Thùy Dương – Trưởng khoa Nhi BVĐK Hà Đông ĐT: 0979251361

Xem Thêm

Kháng sinh đường tiêm sử dụng cho các đối tượng là trẻ em dựa trên thông tin tờ hdsd tại bệnh viện đa khoa Hà Đông
Thứ Sáu 15/04/2022 08:34:33
Kháng sinh là gồm 2 loại, có thể do những chất tổng hợp hay bán tổng hợp hoặc được vi sinh vật tiết ra với nồng độ rất thấp nên có khả năng đặc hiệu, kìm hãm sự phát triển hoặc tiêu diệt vi khuẩn mà không gây độc tính trầm trọng cho cơ thể người. Có rất nhiều nhóm kháng sinh khác nhau, có công dụng riêng biệt đối với từng loại vi khuẩn, chẳng hạn như một số loại kháng sinh có khả năng tiêu diệt vi khuẩn, trong khi đó một số loại chỉ có thể ngăn chặn sự phát triển của một loại vi khuẩn duy nhất. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh đường tiêm cho các đối tượng là trẻ em cần phải đặc biệt lưu ý về liều dùng và cách dùng. Cụ thể: Liều dùng sẽ tính theo trọng lượng cơ thể đơn vị mg/kg, theo tuổi hoặc theo diện tích bề mặt cơ thể Liều lượng ước lượng cho trẻ = diện tích bề mặt cơ thể (m2) x liều người lớn/1,8 Trong mọi trường hợp nên tránh tiêm bắp cho trẻ Dưới đây, là bảng tổng hợp những lưu ý về kháng sinh đường tiêm sử dụng cho trẻ em dựa trên thông tin tờ HDSD tại Bệnh viện: https://benhvienhadong.vn/laravel-filemanager/files/9/Thông tin thuốc 31.3- KS đường tiêm cho trẻ em theo tờ HDSD.docx Nguồn tham khảo: Tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc Biên soạn: Tổ Dược lâm sàng – Thông tin thuốc, khoa Dược, bệnh viện đa khoa Hà Đông: Ds. Nguyễn Thị Châm Hiệu đính:DS.CKII. Nguyễn Công Thục, Trưởng khoa Dược, bệnh viện đa khoa Hà Đông

Xem Thêm

Bệnh gút (GOUT) và những điều cần biết
Thứ Năm 24/03/2022 08:57:43
Bệnh Gút (Gout) là một trong những bệnh hay gặp, liên quan đến xương khớp. Theo thống kê, xu hướng mắc bệnh đang ngày càng gia tăng và trẻ hóa. Nhằm giúp độc giả chủ động hơn trong việc bảo vệ sức khỏe, bài viết này sẽ đề cập đến một số thông tin liên quan đến bệnh gút như: nguyên nhân, biểu hiện, cách điều trị và phòng bệnh.   Bệnh Gút là gì? Bệnh Gút (gout) hay còn gọi là thống phong. Nguyên nhân gây ra bệnh là do sự rối loạn chuyển hóa acid uric trong cơ thể, Ở Việt Nam, do lạm dụng bia rượu quá mức và chế độ ăn uống thừa chất đạm quá nhiều dẫn đến rối loạn chuyển hóa acid uric, gây ra bệnh Gút.  Acid uric là nhân purin có trong DNA và RNA bị phân hủy sinh lý. Sau khi hình thành, acid uric đi vào máu rồi đến thận sẽ được lọc bỏ, đào thải ra khỏi cơ thể. Khi lượng acid uric trong máu tăng cao, thận không kịp lọc để đào thải dẫn đến tích tụ thành tinh thể urat trong các mô, nhất là trong các khớp xương. Tích lũy càng nhiều càng khiến các khớp xương viêm nhiễm, đau nhức khó chịu, từ đó gây lên bệnh Gút. Người nào dễ bị bệnh Gút Tỷ lệ mắc bệnh gút là khoảng 1/200 người trưởng thành. Bệnh có thể ảnh hưởng đến mọi người, không phân biệt tuổi tác và giới tính. Tuy nhiên, nam giới từ 30–50 tuổi và phụ nữ trong giai đoạn sau mãn kinh thường mắc bệnh này nhiều hơn. Bệnh ít khi xảy ra ở người trẻ và trẻ em. Các yếu tố nguy cơ gây bệnh Gút bao gồm: Chế độ ăn quá nhiều đạm và hải sản Tuổi tác và giới tính: bệnh xuất hiện nhiều hơn ở nam giới và người lớn tuổi Uống nhiều rượu bia trong thời gian dài Béo phì Gia đình có người từng bị gút Mới bị chấn thương hoặc mới phẫu thuật Tăng cân quá mức Tăng huyết áp Chức năng thận bất thường Sử dụng một số loại thuốc có thể là nguyên nhân làm tích tụ axit uric trong cơ thể như: Aspirin, Thuốc lợi tiểu, Thuốc hóa trị liệu, Các loại thuốc có thể làm suy giảm hệ miễn dịch như cyclosporine Từng mắc các bệnh như đái tháo đường, suy giảm chức năng thận, bệnh tim, xơ vữa động mạch, tắc nghẽn mạch máu, bệnh truyền nhiễm, tăng huyết áp Mất nước Biểu hiện của bệnh Gút Bệnh gút đặc trưng bởi những đợt viêm khớp cấp tái phát, người bệnh thường xuyên bị đau đớn đột ngột giữa đêm và sưng đỏ các khớp khi đợt viêm cấp bùng phát, đặc biệt là các khớp ở ngón chân cái, nhưng cũng có thể ảnh hưởng tới các khớp khác ở chân (như đầu gối, mắt cá chân, bàn chân) và ít gặp hơn ở khớp tay (bàn tay, cổ tay, khuỷu tay), cả cột sống cũng có thể bị ảnh hưởng. Hầu hết các biểu hiện của bệnh gút thường kéo dài vài giờ trong 1–2 ngày. Tuy nhiên, đối với trường hợp nặng, cơn đau có thể xảy ra trong vòng vài tuần. Nếu người bị bệnh gút không dùng thuốc trị gút thường xuyên, các triệu chứng của bệnh sẽ nghiêm trọng hơn. U cục tophi: bệnh này đặc trưng bởi sự tích tụ tinh thể dưới da. Thông thường, các khối này sẽ xuất hiện xung quanh ngón chân, đầu gối, ngón tay và tai. Nếu không được xử lý đúng cách thì u tophi sẽ ngày càng lớn hơn. Tổn thương khớp: nếu người bệnh không dùng thuốc trị gút, khớp có thể bị tổn thương vĩnh viễn. Tình trạng này sẽ làm tăng nguy cơ tổn thương xương và các khớp khác. Tổn thương các cơ quan khác: nếu không điều trị gút đúng cách, các tinh thể acid uric không chỉ tích tụ quanh khớp mà còn tích tụ trong nội tạng như thận (gây ra sỏi thận, viêm thận kẽ, suy thận): tim (gây viêm màng ngoài tim, viêm cơ tim). Các phương pháp điều trị  Gút Điều trị nội khoa: Là phương pháp quan trọng, cần thiết để điều trị dứt điểm bệnh. ở các mức độ bệnh khác nhau bác sĩ sẽ kê đơn thuốc phù hợp, bệnh nhân cần uống thuốc đều đặn, đúng giờ, đúng liều. Đơn thuốc thông thường điều trị bệnh gồm: thuốc giảm đau, thuốc chống viêm, thuốc ức chế sản sinh acid uric và thuốc tăng đào thải acid... Các thuốc hạ acid uric máu có thể phải dùng suốt đời. Điều trị ngoại khoa: Phẫu thuật cắt bỏ nốt tophi được chỉ định trong trường hợp: Gout kèm biến chứng loét Bội nhiễm hạt tophi Hạt u tophi kích thước lớn, ảnh hưởng đến vận động hoặc vì lý do thẩm mỹ Phòng ngừa bệnh Gút:Thay đổi lối sống  giúp phòng ngừa và điều trị hiệu quả  bệnh Gút: Nghe theo hướng dẫn của bác sĩ, không được tự ý uống thuốc không được chỉ định hoặc bỏ thuốc được kê đơn. Tái khám đúng lịch hẹn để được theo dõi diễn tiến bệnh cũng như tình trạng sức khỏe. Điều trị tốt các bệnh lý mạn tính có thể  gây bệnh gút thứ phát như suy thận, các bệnh lý chuyển hóa, đái tháo đường, tăng huyết áp... Tập thể dục thường xuyên:  ít nhất 30 phút mỗi ngày, 5 ngày mỗi tuần; Duy trì cân nặng hợp lý Đặc biệt cần duy trì chế độ ăn uống hợp lý: Tránh ăn nội tạng động vật, nhất là gan... Hạn chế ăn hải sản và các loại thịt đỏ (thịt bò, thịt chó...) Ăn ít chất béo bão hòa như bơ, mỡ động vật, dầu dừa, dầu lạc... Giảm sử dụng các thức uống có cồn, đặc biệt là bia rượu Hạn chế uống cà phê, trà, nước uống có ga Các loại thực phẩm bệnh nhân Gút nên hạn chế Nên ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ như dưa leo, rau xanh, cà chua, ... Thay thế dùng đường tinh luyện bằng đường tự nhiên trong rau củ và ngũ cốc Nên dùng các sản phẩm chứa ít chất béo Uống nhiều nước: uống từ 2,5–3 lít nước mỗi ngày Các loại thực phẩm bệnh nhân Gút nên ăn Có thể nói bệnh Gút là bệnh rối loạn chuyển hóa liên quan tới xương khớp khá nguy hiểm không nên chủ quan. Bệnh nhân bị bệnh Gút cần đến khám tại các phòng khám Nội của khoa Khám bệnh BVĐK Hà Đông để được các bác sĩ tư vấn và điều trị kip thời.

Xem Thêm

Một số điều cần biết về hậu COVID-19
Thứ Năm 24/03/2022 08:57:11
Không giống một số bệnh lý khác, có xu hướng chỉ xảy ra ở những người đã bị bệnh nặng, hậu COVID-19 có thể xảy ra với bất kỳ ai đã bị mắc COVID-19, ngay cả khi bị bệnh nhẹ. Thậm chí trong thời gian mắc bệnh, họ không có triệu chứng thì vẫn có thể bị hậu COVID-19. Ở nhóm bệnh nhân nhẹ, không có triệu chứng, người ta thấy có thể gặp 10-35%. Nhóm bệnh nhân nặng có bệnh nền có thể gặp tới 80% di chứng. 1. Hậu COVID-19 là gì? Tháng 10/2021, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) công bố định nghĩa chính thức về hậu COVID-19. Hậu COVID-19 xảy ra ở người có tiền sử nhiễm SARS-CoV-2, thường là 3 tháng kể từ khi bắt đầu mắc COVID-19 với các triệu chứng và kéo dài ít nhất 2 tháng mà không thể giải thích bằng chẩn đoán thay thế. Về mặt lâm sàng, các triệu chứng sau COVID-19 chia thành 2 giai đoạn. Những triệu chứng kéo dài 4-12 tuần sau khi mắc bệnh gọi là tình trạng COVID-19 kéo dài còn các triệu chứng kể từ khi mắc COVID-19 kéo dài sau 3 tháng thì gọi là hậu COVID-19. Theo WHO, hậu COVID-19 có thể khiến sức khỏe con người bị suy giảm kéo dài, có tác động nghiêm trọng đến khả năng quay trở lại làm việc hoặc tham gia cuộc sống xã hội của người bị mắc COVID-19. Họ bị ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần và có thể gây ra những hậu quả kinh tế đáng kể cho bản thân, cho gia đình và cho xã hội. WHO ước tính 10 - 20% bệnh nhân COVID-19 trải qua các triệu chứng kéo dài trong nhiều tháng sau khi mắc bệnh. 2. Biểu hiện của hôi chứng hậu COVID ? Hội chứng hậu Covid có biểu hiện rất đa dạng. Có khoảng 200 triệu chứng xuất hiện sau khi bệnh nhân khỏi COVID-19, làm ảnh hưởng đến các hoạt động hàng ngày. - Các triệu chứng phổ biến nhất bao gồm: Mệt mỏi hay cảm giác yếu sức (gặp ở 2/3 bệnh nhân) Khó thở, nhất là khó thở khi gắng sức Ho kéo dài Đau ngực hay khó chịu vùng ngực - Các triệu chứng ít gặp hơn: nhức đầu, suy giảm trí nhớ, mất tập trung, chóng mặt, choáng váng, tim đập nhanh, đau khớp, đau cơ, mất mùi vị, rối loạn tiêu hóa, ăn kém, mất ngủ, rụng tóc. - Các triệu chứng có thể mới khởi phát sau khi đã hồi phục sau đợt COVID-19 cấp tính hoặc kéo dài từ đợt bệnh ban đầu. Các triệu chứng cũng có thể dao động hoặc tái phát theo thời gian. 3. Tại sao phải quan tâm khám hậu covid? - Tùy vào nghiên cứu ở các quốc gia, có khoảng 1/3 đến 4/5 bệnh nhân mắc ít nhất một trong các triệu chứng của hội chứng hậu Covid sau 4 tuần nhiễm bệnh. - Những triệu chứng của hội chứng hậu Covid tuy không có nguy cơ gây tử vong nhưng sẽ khiến bệnh nhân cảm thấy khó chịu trong một khoảng thời gian (thường là 3-6 tháng, có thể kéo dài đến 12 tháng) sau khi bệnh Covid-19, gây ảnh hưởng đến các hoạt động thường ngày của bệnh nhân, làm sụt giảm nghiêm trọng chất lượng sống của bệnh nhân hậu Covid. - Theo nghiên cứu, khoảng 40-60% bệnh nhân Covid-19 không thể trở lại các hoạt động sống bình thường sau khi xuất viện. Đối với bệnh nhân Covid-19 nhẹ (điều trị tại nhà) cũng có khoảng 10-35% bệnh nhân không thể trở lại tình trạng sức khỏe ban đầu và bị suy giảm chất lượng cuộc sống. 4. Những ai hay gặp hội chứng hậu COVID? - Đối tượng nữ sẽ có nguy cơ hơn nam, thường gặp ở tuổi trung niên và lớn tuổi (trên 35 tuổi), và có thể gặp cả ở trẻ em. Những bệnh nhân lớn tuổi, có bệnh đi kèm, hút thuốc. Bệnh nhân mang thai, có Markers viêm cao, giảm bạch cầu, thiếu oxy máu kháng trị Mặc dù bệnh Covid-19 mức độ nặng để lại nhiều di chứng tàn phá cơ thể hơn, tuy nhiên không có sự tương quan chính xác giữa mức độ bệnh Covid-19 và mức độ của hội chứng hậu Covid. Do đó nhóm đối tượng được chẩn đoán mắc bệnh Covid-19 nhẹ cũng có thể bị tác động bởi hội chứng hậu Covid, hay nói cách khác ai cũng có nguy cơ mắc hội chứng hậu Covid. Hậu COVID-19 có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, kể cả trẻ em. Tuy nhiên, ở trẻ em hậu COVID-19 thường nhẹ và ít hơn người trưởng thành. Biến chứng hậu COVID-19 đáng lo ngại nhất ở trẻ em là hội chứng viêm đa hệ thống ở trẻ (Multisystem Inflammatory Syndrome in Children: MIS-C), tổn thương đến tim, phổi, thận, mạch máu…. Trong khi với bệnh nhân mắc COVID-19 mức độ nặng/nguy kịch, cần can thiệp y tế nhiều trong giai đoạn điều trị chính của bệnh (như nhập vào các khoa hồi sức tích cực, cấp cứu) thì các vấn đề về hậu COVID-19 sẽ nhiều và trầm trọng hơn. Với người có sẵn bệnh nền như bệnh tim mạch, tiểu đường, đặc biệt là hô hấp, viêm phổi tắc nghẽn mạn tính, viêm phế quản mạn… khi COVID-19 xảy ra trên nền bệnh đó có thể khiến tổn thương vốn có của họ trở nên nặng hơn. 5. Tuy nhiên không nên quá lo lắng. Khi thấy có những biểu hiện, triệu chứng hậu COVID-19 trên đây, người dân nên tìm đến nhân viên y tế. Các bác sĩ sẽ xác định tình trạng bệnh, hướng dẫn điều trị triệu chứng và những chăm sóc sức khỏe cần thiết. Hiện nay, việc điều trị tình trạng hậu COVID-19 là điều trị không đặc hiệu, bệnh nhân sẽ được điều trị triệu chứng, chăm sóc toàn diện, phục hồi chức năng. Theo ghi nhận thực tế của các bác sĩ, hầu hết những biến chứng hậu COVID-19 không gây nguy hiểm tử vong, mà chủ yếu ảnh hưởng đến cuộc sống hằng ngày của người bệnh. Các triệu chứng phổ biến như trầm cảm, mất ngủ, lo âu kéo dài… Để khắc phục tình trạng này, các bác sĩ sẽ tư vấn kết hợp vật lý trị lệu để điều chỉnh cải thiện tình trạng. Với trẻ nhỏ, thực tế từ các phòng khám hậu COVID-19 cho thấy trẻ thường được đến khám cùng bố mẹ (gia đình có nhiều người mắc bệnh), ít có các triệu chứng hậu COVID-19 hơn người trưởng thành. Nhiều trẻ em khám hậu COVID-19 nhưng không cần chụp chiếu, lấy máu xét nghiệm vì các em chỉ mắc ở mức độ rất nhẹ, thời gian mắc ngắn, khám lâm sàng không thấy dấu hiệu khó thở, ho trong khi năng lượng hoạt động các em vẫn rất tốt. Sau khi cân nhắc lợi ích - nguy cơ thì bác sĩ cho rằng không cần phải lấy máu xét nghiệm hay chụp chiếu, chỉ dặn bố mẹ theo dõi sát, nếu trẻ có triệu chứng sẽ tái khám và làm xét nghiệm liên quan triệu chứng. Tuy nhiên, nếu trẻ được chẩn đoán sớm, phát hiện hội chứng MIS-C sớm và điều trị đúng, kịp thời thì diễn tiến thường thuận lợi, trẻ phục hồi tốt. 6. Bạn nên làm gì khi bị hội chứng hậu COVID? Cách tốt nhất để ngăn ngừa các di chứng hậu COVID là phòng ngừa tránh mắc bệnh COVID -19.  Đối với những người không có chống chỉ định tiêm phòng COVID 19, hãy tiêm vắc-xin chống lại COVID-19 ngay khi có thể là cách tốt nhất để phòng tránh COVID-19 và cũng có thể giúp những người xung quanh nguy cơ mắc bệnh này. Nếu chẳng may bạn bị mắc COVID-19 bạn hay tuân thủ điều trị theo hướng dẫn điều trị của nhân viên y tê, đặc biệt không tự ý mua và dùng thuốc trôi nổi trên thị trường. Khi bạn thấy có những biểu hiện của hội chứng hậu COVID-19, bạn hãy đến cơ sở y tế có uy tín. Các bác sĩ sẽ xác định tình trạng bệnh và hướng dẫn điều trị triệu chứng và những chăm sóc sức khỏe cần thiết. Hiện nay, việc điều trị tình trạng hậu COVID 19 là điều trị không đặc hiệu, điều trị triệu chứng, chăm sóc toàn diện và phục hồi chức năng. Hiện nay, chúng ta còn đang tiếp tục nghiên cứu xem tại sao một số người lại mắc tình trạng này, trong khi đa số không mắc, cơ chế bệnh sinh dẫn đến tình trạng này ra sao và cách xử trí điều trị tốt nhất cho tình trạng này.

Xem Thêm

Chế độ dinh dưỡng cho người bị nhiễm Covid-19(F0) điều trị tại nhà
Thứ Sáu 21/01/2022 09:39:14
Để hạn chế diễn biến nặng, nguy kịch người bệnh cần được theo dõi thường xuyên và thực hiện chế độ dinh dưỡng đầy đủ. Những trường hợp người bệnh nhiễm COVID-19 không có triệu chứng hoặc thể nhẹ điều trị tại nhà, việc thực hiện, tuân thủ chế độ dinh dưỡng thật sự cần thiết, dinh dưỡng giúp hỗ trợ và cải thiện "hàng rào" bảo vệ cơ thể như tế bào miễn dịch, các kháng thể, da, niêm mạc hô hấp, niêm mạc dạ dày làm tăng sức đề kháng. Khi bị nhiễm, người bệnh thường có dấu hiệu đột ngột bị mất vị giác hoặc khứu giác, làm giảm khả năng ăn uống do vậy cần bổ sung chế độ dinh dưỡng hợp lý để tránh thiếu hụt về dinh dưỡng dẫn tới suy dinh dưỡng. Người bệnh nhiễm COVID-19 đều tăng nhu cầu dinh dưỡng do tăng tiêu hao năng lượng, nếu không bổ sung dinh dưỡng đầy đủ đúng cách người bệnh sẽ suy dinh dưỡng nặng. Suy dinh dưỡng làm tăng nguy cơ bội nhiễm, bệnh trở nặng, kéo dài thời gian thở máy, tăng chi phí điều trị. Vì vậy, việc cung cấp dinh dưỡng cho người bệnh nhiễm COVID-19 nhẹ và không có triệu chứng tại nhà là rất cần thiết, giúp nâng cao thể trạng, tăng cường miễn dịch và hạn chế biến chứng. Chăm sóc F0 tại nhà cần ăn uống như thế nào để vượt qua bệnh COVID-19? F0 được chia làm 3 loại: – Không triệu chứng: Ở một mình trong phòng cho tới khi âm tính. Sinh hoạt bình thường, ăn uống bình thường, tập thể dục và tập thở vừa, theo dõi triệu chứng trở nặng. – Có triệu chứng nhẹ và trung bình: Nằm nghỉ, ăn nhẹ dễ tiêu ít đạm ít béo, không tập thể dục, tập thở rất nhẹ, ngủ nhiều nhất có thể. – Triệu chứng nặng và rất nặng: Gọi điện thoại cho nhân viên y tế gần nhất, nằm đầu cao, hạn chế cử động mạnh, hít thở rất nhẹ nhàng, húp nước cháo loãng. Cần uống đủ nước và đảm bảo dinh dưỡng – Nước và dinh dưỡng là vô cùng quan trọng với F0. Uống nước ấm nhiều lần trong ngày, uống vài ngụm mỗi 10 phút sẽ tốt hơn uống đầy bụng. Ngày tối thiểu 2 lít nước, nếu có sốt thì cứ tăng 1 độ cộng thêm 200ml (500ml nếu nhiệt độ môi trường cao, trời nóng). Nhiệt độ nước tốt nhất là khoảng 35 độ C (1 sôi 2 nguội). Không uống các loại nước gây kích thích thần kinh như trà, cà phê… Nước chanh gừng sả quất… chủ yếu là giúp tăng thông thoáng đường hô hấp, nhưng nếu uống với liều cao và trên những cơ địa nhạy cảm, có khi còn làm tăng nguy cơ kích thích đường ruột, thần kinh thực vật, gan thận… Nên nhớ, nước này không làm tăng khả năng sống sót với bệnh COVID-19. Vì vậy, nước tốt nhất chính là nước lọc ấm. – Chế độ ăn cho F0 rất quan trọng ở giai đoạn này, người bệnh cần ăn cháo loãng, nấu chín kỹ và mềm nhừ để có thể húp, nuốt mà không cần nhai. Món ăn thích hợp là cháo đậu xanh giữ nguyên vỏ. Vì món cháo này phải đảm bảo cung cấp năng lượng nhanh và sạch cho các tế bào. Không tạo ra thêm chất chuyển hoá làm cơ thể ứ đọng chất độc. Tiêu hoá dễ dàng, hấp thu dễ dàng không làm hệ tiêu hoá gắng sức. Cung cấp các chất vi lượng rất ít dự trữ trong cơ thể (vitamin nhóm B, C). Nguyên tắc chế độ dinh dưỡng cho người trưởng thành Năng lượng 30- 35 kcal/kg cân nặng/ngày, chất đạm 15-20% tổng năng lượng, nhu cầu chất béo 20-25% tổng năng lượng, chất đường bột 50 -65% tổng năng lượng. Cung cấp đầy đủ vitamin và khoáng chất theo lứa tuổi. Đặc biệt tăng cường các thực phẩm giàu vitamin A, C, D, E; các thực phẩm giàu kẽm và selen. Rau xanh 300g/ngày, hoa quả 200g/ngày. Chất xơ cung cấp 18-20g/ ngày. Muối 5g/ngày. Uống nhiều nước (40-45ml/kg cân nặng/ngày), nên uống nước ấm và rải rác trong ngày, tránh tình trạng chỉ uống khi thấy khát, nên uống nước lọc, nước ép hoa quả. Người bệnh có sốt nên uống Orezol để bù nước và điện giải. Nguyên tắc dinh dưỡng đối với trẻ em Định kỳ theo dõi tình trạng dinh dưỡng của trẻ bằng cân nặng và lượng thức ăn trẻ ăn vào. Chế độ ăn cân đối hàng ngày với 4 yếu tố chính: lipid (lipid động vật và lipid thực vật), vitamin và khoáng chất, thành phần các chất sinh năng lượng (protein, lipid, carbohydrate), protein (protein động vật và thực vật). Trẻ phải ít nhất có 1 bữa ăn trong ngày có cân đối khẩu phần. Hàng ngày phải ăn ít nhất là 5 trong 8 nhóm thực phẩm (nhóm tinh bột, nhóm sữa và chế phẩm sữa, nhóm dầu mỡ, nhóm rau củ, nhóm thịt cá, nhóm trứng, nhóm các loại hạt, nhóm rau củ màu vàng-xanh thẫm). Hạn chế ăn quá nhiều đồ ngọt (khuyến nghị lượng đường <5% tổng năng lượng ăn vào). Hạn chế ăn quá mặn. Cung cấp đủ nước, đặc biệt nước trái cây tươi, tránh uống nước ngọt công nghiệp. Khuyến khích trẻ 1-2 tuổi sữa công thức tối thiểu 600ml/ngày (trẻ không có sữa mẹ) và trẻ >2 tuổi 500 ml/ngày sữa công thức theo tuổi/ngày đủ đáp ứng dinh dưỡng cho tăng trưởng và cân bằng dinh dưỡng (không cần bổ sung đa vi chất). Trường hợp trẻ kém ăn, ăn không đủ lượng theo khuyến nghị thì phải dùng công thức hỗ trợ dinh dưỡng đường uống có đậm độ năng lượng cao (1Kcal/ml) thay thế hoàn toàn hay một phần cho sữa công thức thông thường. Tránh thức ăn gây nôn và buồn nôn bằng những khẩu vị trẻ thích, thức ăn dễ tiêu hóa và có giá trị dinh dưỡng cao. Lưu ý: Cần ăn cháo loãng và ấm, không ăn lạnh, có thể nuốt dễ dàng mà không cần nhai. Không cần và không nên ăn nhiều thức ăn giàu đạm (thịt cá tôm cua…) trong thời gian bệnh nhân đang mệt, khó thở, ho nhiều… Chỉ ăn chút xíu để có vị đưa cháo cho đỡ ngán là chính. Đa số bệnh nhân mất khẩu vị, nên chỉ cần nấu cháo loãng để có thể nuốt dễ dàng không cần mùi vị đặc biệt gì. Ăn nhiều lần, mỗi 1-2 giờ cho húp nửa chén cháo nóng tốt hơn ăn 3 bữa/ngày. – Ngoài ra người bệnh ngủ càng nhiều càng tốt. Nếu không ngủ được thì nằm nghỉ. Người bệnh khi ngủ cần nằm đầu cao 45 độ (lót từ mông trở lên chứ không phải chỉ kê ngay cổ), ở nơi càng thoáng khí càng tốt như gần cửa sổ, lan can. Tư thế thở nằm xấp áp dụng nếu mệt nhiều hơn, khó thở nhiều hơn, hoặc khi ngủ không nằm đầu cao được: nằm nghiêng và úp chân từ hông xuống, đầu vẫn ở tư thế nằm nghiêng (giống ngủ ôm gối ôm).

Xem Thêm

Tại sao mùa đông trẻ em và người cao tuổi luôn lo lắng về sức khỏe?
Thứ Tư 12/01/2022 15:50:58
Mùa đông nhiệt độ xuống thấp hơn so với mức bình thường, người cao tuổi và trẻ nhỏ sức đề kháng yếu rất dễ bị mắc các bệnh về đường hô hấp, tim mạch, tiêu hóa, cơ xương khớp. Vì vậy, để phòng bệnh, vào mùa đông người cao tuổi và trẻ em là những đối tượng cần lưu ý về sức khỏe hơn. Những bệnh người già, trẻ em dễ mắc phải trong mùa đông Sốt Virus   Mùa đông nhiệt độ xuống thấp, trẻ em sức đề kháng yếu rất dễ bị sốt virus Trẻ em là đối tượng dễ bị sốt virus nhất đặc biệt vào mùa đông khi nhiệt độ xuống thấp, sức đề kháng của trẻ yếu, khi nhiệt độ môi trường xuống thấp, trẻ chưa kịp thích nghi , từ đó tạo điều kiện cho virus xâm nhập dẫn đến bị sốt.Vì vậy, trong những ngày thời tiết trở lạnh, các bậc phụ huynh cần lưu ý giữ ấm cho trẻ, cũng như bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng để tăng sức đề kháng cho con. Hen suyễn Mùa đông thời tiết giá rét, khô hanh, ngày có thể nắng nhưng đêm đến nhiệt độ hạ thấp, nhiều khi nhiệt độ chêch lệch giữa ngày và đêm lên đến cả chục độ. Một trong những yếu tố gây hen phế quản ở người cao tuổi là do nhiễm khuẩn đường hô hấp cấp tính hoặc mạn tính, viêm xoang, viêm phế quản, giãn phế quản do lạnh đột ngột hoặc lạnh kéo dài nhất là khi người cao tuổi bị nhiễm lạnh. Vì vậy, trong những ngày nhiệt độ xuống thấp, gió rét người cao tuổi cần hạn chế ra đường và luôn luôn giữ ấm cơ thể tránh nhiễm lạnh. Viêm phổi Mùa đông nhiệt độ xuống thấp tạo môi trường thuận lợi để virus,  vi khuẩn phát triển gây nhiều bệnh liên quan đến đường hô hấp, người già và trẻ em sức đề kháng yếu nhất là vào mùa đông khiến virus gây bệnh dễ dàng xâm nhập vào cơ thể. Người cao tuổi có nguy cơ mắc viêm phổi cao do nhiệt độ môi trường xuống thấp Vì vậy, vào mùa đông người cao tuổi và trẻ em cần được giữ ấm đường thở bằng cách mặc ấm, giữ ấm cổ họng, đeo khẩu trang khi đi ra đường, đội mũ kín tai và sử dụng nước ấm. Việc giữ ấm cơ thể giúp giảm thiểu nguy cơ mắc viêm phổi ở người cao tuổi và trẻ nhỏ vào mùa đông. Bệnh Cúm Mùa đông nhiệt độ môi trường lạnh, độ ẩm trong không khí thấp tạo điều kiện thuận lợi cho virus cúm phát triển và gây bệnh. Đặc biệt là trẻ em, sức đề kháng yếu rất dễ mắc bệnh cúm vào mùa đông. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), hàng năm có khoảng 1/3 số trẻ em trên toàn thế giới bị nhiễm cúm và đặc biệt trẻ em cũng được xếp vào nhóm có tỉ lệ tử vong cao do bệnh cúm. Bệnh không quá nguy hiểm nhưng ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ khiến trẻ mệt mỏi,  khó chịu. Để phòng tránh cảm cúm  cho trẻ vào mùa đông, cha mẹ cần giữ ấm bàn tay, bàn chân, ngực, đầu, cổ cho trẻ,  cho trẻ uống nước ấm và không cho ăn đồ lạnh; Cần giữ gìn vệ sinh sạch sẽ cho bé và môi trường xung quanh; Hạn chế cho trẻ tiếp xúc với nhiều người, nhất là những người bị cúm; Bổ sung những thực phẩm giàu protein, vitamin C từ hoa quả, rau xanh, uống nhiều nước. Với trẻ trên 6 tuổi cha mẹ cần tiêm phòng cúm cho trẻ hàng năm. Cách phòng bệnh và kiểm soát sức khỏe cho người già và trẻ em trong mùa đông Theo BSCKII Phí Thị Hải Anh – Trưởng khoa Khám bệnh chia sẻ: “Ngay từ đầu mùa đông, lượng bệnh nhân lớn tuổi và trẻ em gặp các bệnh lý liên quan đến đường hô hấp đến thăm khám tại khoa tăng nhiều hơn so với dịp mùa hè. Mùa đông thời tiết giá rét làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh, đặc biệt là đối với người già và trẻ em, sức đề kháng yếu. Ngoài mắc các bệnh lý thời tiết kế trên, người cao tuổi còn xuất hiện các bệnh lý mạn tính như: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (POCD), tiểu đường, mỡ máu, cao huyết áp,…Chính vì thế chủ động phòng tránh và kiểm soát bệnh lý theo mùa có ý nghĩa rất quan trọng để phòng bệnh hiệu quả”. BS Hải Anh cũng khuyến cáo đến người dân, đặc biệt là đối tượng người cao tuổi và trẻ nhỏ: “Để phòng bệnh trong mùa đông cho người cao tuổi và trẻ nhỏ, bên cạnh việc giữ ấm cơ thể, bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng, vitamin và luyện tập thể dục đều đặn, vừa sức giúp cho khí huyết lưu thông, tinh thần sảng khoái; củng cố và tăng cường sự hoạt động của hệ tim mạch, hô hấp; giảm đường huyết; giảm mỡ máu; ăn uống chóng tiêu và giúp cho cơ thể tăng khả năng chịu lạnh thì người cao tuổi cần theo dõi, kiểm soát sức khỏe định kỳ”. Để chăm sóc và phòng bệnh cho người cao tuổi và trẻ nhỏ, áp dụng chế độ dinh dưỡng đầy đủ rất quan trọng giúp tăng sức kháng cho cơ thể Để kiểm soát tốt bệnh lý mạn tính ở người già và bệnh lý cấp tính thường gặp ở trẻ nhỏ vào mùa đông người bệnh có thể thực hiện xét nghiệm định kỳ để kiểm tra sức khỏe.

Xem Thêm

Nguyên tắc điều trị và lưu ý khi dùng thuốc điều trị Covid-19 tại nhà
Thứ Hai 20/12/2021 11:17:27
Cùng với chiến dịch bao phủ vaccine và các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh, mô hình điều trị bệnh nhân COVID-19 nhẹ hoặc không triệu chứng tại nhà đang cho thấy là hướng đi phù hợp và đem lại hiệu quả khi các nước chuyển sang thích ứng an toàn, linh hoạt với dịch bệnh. *Nguyên tắc điều trị COVID-19  Không giống như bệnh lý do vi khuẩn gây ra đã có các kháng sinh để điều trị nguyên nhân, hầu hết bệnh lý do virus chưa có thuốc kháng virus đặc hiệu. Do đó, nguyên tắc chung trong điều trị COVID-19 tương tự như trị bệnh do virus khác, chính là tập trung vào điều trị triệu chứng, nâng cao thể trạng của bệnh nhân và phát hiện, xử trí kịp thời các trường hợp biến chứng của bệnh nhằm giảm tỉ lệ tử vong chung. Để đảm bảo thực thi các nguyên tắc này, việc phân tầng đúng nguy cơ cho người bệnh và giám sát chặt chẽ họ trong khoảng thời gian bệnh dễ diễn biến tăng nặng (từ ngày thứ 7 đến ngày thứ 10) đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Chỉ những người bệnh được đánh giá là có khả năng (hoặc có người hỗ trợ) chăm sóc bản thân, có thể tự dùng thuốc theo đơn của bác sĩ, biết cách liên lạc với nhân viên y tế để được theo dõi, không có bệnh nền, không thuộc đối tượng sinh lý đặc biệt (trẻ sơ sinh, người cao tuổi, phụ nữ mang thai) mới được cách ly, điều trị COVID-19 tại nhà.           - Trong quá trình điều trị, Người bệnh cần đăng kí trên app và cập nhật thường xuyên sức khỏe của mình và tuân thủ các hướng dẫn của nhân viên y tế. *Lưu ý khi dùng thuốc điều trị COVID-19 tại nhà Thuốc điều trị COVID-19 tại nhà bao gồm các thuốc điều trị triệu chứng, thuốc giúp nâng cao thể trạng, tăng cường miễn dịch, thuốc phòng và điều trị biến chứng. Trong đó, một số thuốc điều trị COVID-19 cần được dùng đúng thời điểm, dưới sự giám sát chặt chẽ của nhân viên y tế, tránh lạm dụng gây ảnh hưởng đến quá trình hồi phục và điều trị về sau. +Thuốc không cần kê đơn - Thuốc giảm đau, hạ sốt: Thuốc chứa dược chất paracetamol 500 mg thường dùng khi bệnh nhân có triệu chứng ho, sốt trên 38,5oC, đau đầu hoặc đau nhức mình mẩy. Liều dùng cho người lớn là 01 viên 500mg/ lần, trẻ em mỗi lần 10- 15mg/ kg cân nặng, nên mua thuốc liều lượng thích hợp dành cho trẻ nhỏ. Uống lặp lại mỗi 04 đến 06 giờ nếu còn triệu chứng.  Không nên lấy thuốc viên nén paracetamol dành cho người lớn và bẻ nhỏ 1/2, 1/3, 1/4… viên để dùng cho trẻ.Làm như thế sẽ không đúng liều và dùng thuốc viên thì rất khó cho trẻ uống.Hãy dùng thuốc paracetamol dạng lỏng, hoặc hoặc đọc kỹ bản hướng dẫn sử dụng thuốc để tính và dùng thật đúng liều cho trẻ. Chỉ dùng thuốc paracetamol trong một thời gian thường 3-4 ngày, nếu sốt tái diễn hoặc tăng thêm, cần đi khám bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế để được chẩn đoán và cho hướng điều trị thích hợp. - Thuốc bù điện giải: Oresol sử dụng để bù nước, chất điện giải khi bệnh nhân sốt cao, tiêu chảy và nên được chỉ định sớm cho bệnh nhân điều trị COVID-19 nhằm chống cô đặc máu. Pha đúng tỉ lệ theo hướng dẫn ghi trên nhãn thuốc, người lớn uống theo nhu cầu, trẻ em dưới 5 tuổi uống từng thìa nhỏ dưới sự giám sát của người lớn. - Thuốc nâng cao thể trạng, tăng cường miễn dịch: Các loại vitamin tổng hợp hoặc vitamin nhóm B, vitamin C, vi chất dinh dưỡng. Uống theo liều ghi trên nhãn hoặc hướng dẫn sử dụng. +Thuốc cần kê đơn Những thuốc sau đây có thể được kê đơn cho bệnh nhân điều trị COVID-19 để điều trị triệu chứng và biến chứng kèm theo. Cần liên hệ với bác sĩ hoặc nhân viên y tế để được kê đơn và hướng dẫn cách dùng, liều dùng phù hợp. - Thuốc chống viêm ức chế miễn dịch corticoid: Gồm Dexamethasone, methylprednisolone, prednisolone… Đây là nhóm thuốc chống viêm, ức chế miễn dịch mạnh do đó không dùng điều trị COVID-19 thể nhẹ ở giai đoạn sớm. Vì khi cơ thể nhiễm virus thì hệ miễn dịch sẽ được kích hoạt để bảo vệ cơ thể thông qua cơ chế vây bắt và tiêu diệt virus.Nếu dùng corticoid sớm sẽ gây ảnh hưởng đến khả năng tự đào thải virus của hệ miễn dịch, dẫn tới thời gian điều trị kéo dài hoặc tăng tỉ lệ gặp biến chứng nặng.Chỉ tới khi phản ứng miễn dịch của cơ thể quá mức gây bão cytokine gây tổn thương phổi cũng như các cơ quan khác và ảnh hưởng đến chức năng sống của bệnh nhân, corticoid mới được chỉ định. - Thuốc chống đông máu: Rivaroxaban, Apixaban được sử dụng điều trị COVID-19 khi bệnh nhân có nguy cơ tăng đông máu gây tắc mạch. - Thuốc kháng virus: Hiện đang trong quá trình thử nghiệm, chỉ dùng cho một số đối tượng dưới sự giám sát chặt của cán bộ y tế, chưa có thuốc nào chứng minh được hiệu quả rõ rệt trên bệnh nhân COVID-19. - Kháng sinh: Kháng sinh không có tác dụng với virus nên chỉ được chỉ định trong những trường hợp có dấu hiệu bội nhiễm, nhiễm trùng cơ hội. - Thuốc điều trị mất ngủ, ho, nghẹt mũi, thuốc trị ngứa da, ban da…: Dùng theo chỉ định của bác sĩ hoặc nhân viên y tế để tránh ảnh hưởng tới quá trình phục hồi hoặc điều trị. Những lưu ý khi bệnh nhân điều trị COVID-19 tại nhà Duy trì "5K: Khẩu trang- Khử khuẩn- Khoảng cách- Không tập trung- Khai báo y tế" theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Chuẩn bị vật dụng hỗ trợ theo dõi: Nhiệt kế theo dõi nhiệt độ, máy đo phân áp oxy, máy đo huyết áp. Lưu sẵn các số điện thoại cần phòng khi có tình huống khẩn cấp: Số điện thoại cấp cứu, nhân viên y tế phụ trách địa bàn bệnh nhân sinh sống, nhân viên y tế trong các hội nhóm thiện nguyện. Theo dõi hàng ngày các triệu chứng: Mệt mỏi; ho, ho có đàm, ho ra máu; ớn lạnh/ gai rét; viêm kết mạc (mắt đỏ); mất vị giác hoặc khứu giác, tiêu chảy. Thở dốc hoặc khó thở, đau tức ngực kéo dài, lơ mơ, không tỉnh táo.Đau họng, nhức đầu, chóng mặt, chán ăn, buồn nôn và nôn, đau nhức cơ. Không dùng thuốc điều trị triệu chứng khi không có triệu chứng. Thận trọng trong sử dụng thuốc. Không dùng cùng lúc nhiều đơn thuốc, đặc biệt chú ý các biệt dược có cùng một hoạt chất để tránh uống quá liều gây ngộ độc (như các biệt dược cùng chứa paracetamol, các loại thuốc đều là vitamin tổng hợp…). Thuốc cần kê đơn phải dùng dưới sự hướng dẫn của nhân viên y tế. Những lưu ý khi bệnh nhân điều trị COVID-19 biểu hiện tăng nặng của các triệu chứng: 8 dấu hiệu sau đây phải báo ngay với nhân viên y tế: - Khó thở, thở hụt hơi, hoặc ở trẻ em có dấu hiệu thở bất thường: thở rên, rút lõm lồng ngực, phập phồng cánh mũi, khò khè, thở rít thì hít vào. - Nhịp thở tăng: Người lớn nhịp thở >21 lần/phút; Trẻ từ đến dưới 5 tuổi nhịp thở: ≥40 lần/phút; Trẻ từ 5- dưới 12 tuổi: nhịp thở ≥ 30 lần/phút. - SpO2 < 96%; mạch nhanh > 120 nhịp/phút hoặc dưới 50 lần/phút; Huyết áp thấp: huyết áp tối đa < 90 mmHg, huyết áp tối thiểu < 60 mmHg. - Đau tức ngực thường xuyên, cảm giác bó thắt ngực, đau tăng khi hít sâu. - Thay đổi ý thức: Lú lẫn, ngủ rũ, lơ mơ, rất mệt/mệt lả, trẻ quấy khóc, li bì khó đánh thức, co giật. - Tím môi, tím đầu móng tay, móng chân, da xanh, môi nhợt, lạnh đầu ngón tay, ngón chân. - Không thể uống. Trẻ em bú kém/giảm, ăn kém, nôn. - Trẻ có biểu hiện: Sốt cao, đỏ mắt, môi đỏ, lưỡi đỏ, ngón tay chân sưng phù nổi ban đỏ, nốt hoặc mảng xuất huyết...

Xem Thêm

DANH MỤC TIN